Hình ảnh |
Mô tả đơn giản đồ chơi được đội trên đầu/nhận xét |
4.2.2 |
4.2.3 |
4.2.4 |
4.2.5 |
|
Đồ chơi này được làm bằng vật liệu dệt. Các chi tiết phía sau không rủ xuống và không được coi là vật liệu tương tự tóc hoặc lông; nó được coi là vật đội đầu |
|
|
|
X |
|
Đồ chơi này được làm bằng vật liệu lông mịn nhô lên phía trên bề mặt đồ chơi khoảng nhỏ hơn 5 mm; do đó nó được coi là vật đội đầu. (Nếu nó nhô lên nhiều hơn 5 mm nhưng nhỏ hơn 50 mm thì áp dụng theo 4.2.3). Các tai màu đen được coi là vật liệu tương tự tóc hoặc lông vì chúng là chi tiết rủ xuống treo gần với đầu và tiếp tục chuyển động sau khi quay đầu rồi dừng lại. Chúng nhô lên trên bề mặt đồ chơi nhiều hơn 50 mm |
X (tai màu đen) |
|
|
X (Vật đội đầu màu nâu) |
|
Ăng ten màu đen được làm bằng chất dẻo và vật liệu màu nâu là vật liệu dệt; cả hai chi tiết này được coi là vật đội đầu |
|
|
|
X |
|
Vật liệu màu đen và màu tím là vật liệu dệt; chúng được coi là mũ trùm đầu/vật đội đầu |
|
|
|
X |
|
Mặt nạ màu trắng được làm bằng chất dẻo và được đúc theo khuôn mặt. Chi tiết màu đen bằng vật liệu dệt. Hai dải vải được coi là vật liệu tương tự tóc hoặc lông vì chúng là chi tiết rủ xuống treo gần đầu và tiếp tục chuyển động khi quay đầu rồi dừng lại. Chúng nhô lên phía trên bề mặt đồ chơi nhiều hơn 50 mm. Phần còn lại màu đen coi như mũ trùm đầu |
X (dải vải màu đen) |
|
X (mặt nạ màu trắng) |
X (mũ trùm đầu màu đen) |
|
Vật liệu trong suốt bằng vật liệu dệt quây quanh khung bằng kim loại; nó được xác định là vật đội đầu. Vật liệu màu hồng là dải ruy băng bằng vật liệu dệt. Các dải ruy băng này được coi là các vật liệu tương tự tóc hoặc lông vì chúng là các chi tiết rủ xuống treo gần đầu và tiếp tục chuyển động khi quay đầu rồi dừng lại. Chúng nhô lên phía trên bề mặt đồ chơi nhiều hơn 50 mm |
X (dải ruy băng màu hồng |
|
|
X (vật đội đầu) |
|
Mặt
nạ này được làm bằng vật liệu EVA; nó
không được đúc theo khuôn mặt. Tai không phải
là các chi tiết rủ xuống treo sát đầu và tiếp tục
chuyển động khi quay đầu rồi |
|
|
|
X |
|
Dải đội đầu này được làm bằng vật liệu dệt và lông vũ. Các lông vũ hướng lên trên và không rủ hoặc treo xuống nên không được coi như tóc hoặc lông theo 4.2.2 hoặc 4.2.3. Toàn bộ đồ chơi này được coi là vật đội đầu |
|
|
|
X |
|
Dải đội đầu này được làm bằng vật liệu dệt và lông vũ. Các lông vũ hướng lên trên và không rủ hoặc treo xuống nên không được coi như tóc hoặc lông theo 4.2.2 hoặc 4.2.3. Lông vũ treo phía sau đầu được treo và rủ giống tóc. Chúng nhô lên phía trên bề mặt đồ chơi nhiều hơn 50 mm |
X (lông vũ treo) |
|
|
X (dải quấn quanh đầu và lông vũ hướng lên) |
|
Đồ chơi này được đặt vào đầu và mặt của trẻ không bị che (phần diện tích màu nâu là chỗ mặt trẻ lộ ra). Toàn bộ được làm bằng vật liệu dệt với các lông nhô lên trên bề mật đồ chơi ít hơn 5 mm. Chi tiết màu cam, đỏ và vàng không phải là chi tiết rủ xuống treo gần đầu và tiếp tục chuyển động khi quay đầu rồi dừng lại. Toàn bộ đồ chơi được coi là mũ trùm đầu/ vật đội đầu |
|
|
|
X |
|
Mặt nạ này được làm bằng chất dẻo và được đúc theo khuôn mặt. Phần tóc màu tím nhô lên phía trên bề mặt đồ chơi nhiều hơn 50 mm |
X (tóc màu tím) |
|
X (mặt nạ) |
|
|
Chi tiết màu trắng dùng để gắn đồ chơi với đầu được làm bằng chất dẻo và vật liệu màu hồng và xanh là vật liệu dệt. Các chi tiết màu hồng và xanh treo rủ xuống không được coi là vật liệu tương tự tóc hoặc lông vì chúng không phải chi tiết rủ xuống và treo gần đầu và tiếp tục chuyển động khi quay đầu rồi dừng lại. Toàn bộ đồ chơi này được coi là vật đội đầu |
|
|
|
X |
|
Mũ màu đen được làm bằng nỉ và quấn quanh bởi vật liệu lông màu trắng. Vật liệu lông màu trắng không được coi là vật liệu tương tự tóc hoặc lông theo 4.2.2 và 4.2.3 vì chúng không phải chi tiết rủ xuống treo gần đầu. Chúng được coi là chi tiết rủ xuống không thuộc phạm vi 4.2.2 và 4.2.3 nhưng thuộc 4.2.5 vì áp dụng cho vật liệu nỉ (vật đội đầu) |
|
|
|
X (nỉ và vật liệu lông mịn) |
|
Chi tiết màu đen dùng để gắn đồ chơi với đầu được làm bằng chất dẻo và vật liệu màu hồng và màu đen của tai là vật liệu dệt. Các tai này không được coi là vật liệu có tương tự tóc hoặc lông vì chúng không phải là chi tiết rủ xuống treo gần đầu và chuyển động khi quay đầu. Toàn bộ đồ chơi được coi là vật đội đầu |
|
|
|
X |
|
Mũ này được làm bằng vật liệu các tông; nó được coi là vật đội đầu. Chi tiết màu xanh và màu hồng gắn vào đỉnh được làm bằng vật liệu dệt và được coi là vật liệu tương tự tóc hoặc lông. Chúng là chi tiết rủ xuống treo gần đầu và chuyển động khi quay đầu. Chúng nhô lên trên bề mặt đồ chơi nhiều hơn 50 mm. |
X (vật liệu dệt màu hồng và xanh) |
|
|
X (mũ bằng các tông) |
|
Mặt nạ này được làm bằng chất dẻo và được đúc theo khuôn mặt; nó được coi là mặt nạ đúc trùm đầu toàn bộ |
|
|
X |
|
|
Mũ này được làm bằng chất dẻo có lông màu đỏ phía trên đỉnh mà không rủ xuống giống tóc; nó không được coi là tóc giả theo 4.2.2 hoặc 4.2.3. Toàn bộ đồ chơi được coi là vật đội đầu với các chi tiết rủ xuống (tóc đỏ) không thuộc phạm vi 4.2.2 và 4.2.3. |
|
|
|
X |
|
Mặt nạ này được làm bằng chất dẻo và được gắn chặt vào đầu bằng dây chun hoặc dây vải. nó được đúc theo khuôn mặt; nó được coi là mặt nạ đúc trùm đầu một phần |
|
|
X |
|
|
Mũ và tấm che mắt được làm bằng vật liệu dệt; chúng đều được coi là vật đội đầu |
|
|
|
X |
|
Dải đội đầu màu xanh và viền xung quanh màu trắng được làm bằng vật liệu dệt. Vật liệu dệt màu trắng không được coi là vật liệu tương tự tóc hoặc lông vì chúng không được làm bằng các dải vải, quấn quanh đầu và phủ xuống vai. Toàn bộ đồ chơi này được coi là mũ trùm đầu/ vật đội đầu |
|
|
|
X (dải quấn quanh đầu màu xanh và viền trắng |
|
Mặt nạ che mắt được làm bằng các tông không được đúc phù hợp với khuôn mặt; nó được loại khỏi 4.2.4 và thuộc phạm vi của 4.2.5 |
|
|
|
X |
|
Dải đội đầu này được làm bằng vật liệu dệt và lông vũ. Lông này quay lên trên và không được treo hoặc rủ xuống nên không được coi như tóc hoặc lông theo 4.2.1 hoặc 4.2.2. Toàn bộ đồ chơi được coi là vật đội đầu |
|
|
|
X |
A.5 Đồ chơi quần áo hóa trang và đồ chơi để trẻ mặc vào khi chơi
Xem 4.3.
Đồ chơi này gồm quần áo hóa trang thành các nàng tiên, siêu anh hùng, quần áo bác sỹ và áo choàng dài không gắn với vật đội đầu theo 4.2.5. Để đảm bảo phạm vi thử lớn hơn (đối với các bộ quần áo kích cỡ nhỏ), mẫu thử phải được tạo thành từ hai phần bằng nhau, được lấy từ cùng một đồ chơi. Đồ chơi không có đủ vật liệu để lấy được một mẫu theo cách này được coi là không có nguy cơ gây cháy cao.
A.6 Đồ chơi để trẻ chui vào khi chơi
Xem 4.4.
Đồ chơi này bao gồm lều, rạp múa rối đồ chơi, lều kiểu của người da đỏ và đường hầm để chơi bao quanh trẻ và hạn chế việc thoát nhanh ra ngoài. Các sản phẩm như lều chỉ có mái che không được đề cập đến vì khả năng thoát ra ngoài nhanh không bị hạn chế. Điều này có nghĩa rằng đồ chơi bất kỳ giống như vậy sẽ không cần thử nếu không lấy được kích cỡ mẫu đủ theo yêu cầu.
Các yêu cầu về tàn lửa được giới hạn cho các vật liệu có tốc độ lan truyền ngọn lửa lớn hơn 20 mm/s. Các sản phẩm làm từ nilon và vật liệu nhân tạo khác có thể tạo ra tàn lửa và vẫn được sử dụng rộng rãi trong sản xuất quần áo trẻ em vì chúng có tốc độ lan truyền ngọn lửa tương đối thấp. Điều này dẫn đến việc sử dụng các vật liệu nguy hiểm hơn để đáp ứng được yêu cầu về tàn lửa nhưng lại có tốc độ lan truyền lửa nhanh hơn.
Vật liệu cứng không cần thử vì chúng khó bốc cháy và cháy chậm hơn. Không có các dữ liệu đề cập đến nguy cơ từ các vật liệu này.
A.7 Đồ chơi nhồi mềm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu đề của yêu cầu này trong phiên bản trước của tiêu chuẩn là “4.5 đồ chơi nhồi mềm (con vật và búp bê) có bề mặt lông mịn hoặc vật liệu dệt”. Tuy nhiên, tiêu đề này đã được xem xét không tính đến yếu tố hình dáng đồ chơi và vật liệu bề mặt của chúng và do vậy tiêu đề này được thay thế để đề cập đến tất cả các loại đồ chơi nhồi mềm.
Các yêu cầu này áp dụng cho tất cả các đồ chơi nhồi mềm mà trẻ có thể ôm ấp hoặc vuốt ve (ví dụ một chú gấu teddy hoặc một thảm chơi). Tuy nhiên, đồ chơi nhồi mềm loại này hoặc các phần nhồi mềm của đồ chơi mà trẻ không thể ôm ấp hoặc vuốt ve trong khi chơi (ví dụ phần viền nhồi mềm của ghế hoặc đệm nhồi mềm không di chuyển được của cũi đồ chơi) được loại ra khỏi phạm vi của điều này.
A.8 Phép thử liên quan đến mặt nạ đúc trùm đầu toàn bộ hoặc một phần
Xem 5.3.
Các mép dưới của đồ chơi này được coi là phần đáy của đồ chơi khi nó được đội lên trên đầu.
A.9 Phép thử liên quan đến đồ chơi quần áo hóa trang và đồ chơi để trẻ chui vào khi chơi
Xem 5.4.
Khung kép hình chữ U được thiết kế để đảm bảo rằng vật liệu được gắn chặn trong suốt phép thử. Khi vật liệu được gia nhiệt nó sẽ phản ứng khác nhau tùy thuộc vào kiểu loại. Có một số vật liệu có xu hướng co lại khi gặp ngọn lửa. Bằng cách quy định loại khung giống nhau, ảnh hưởng này được giảm thiểu và giảm tính không đồng bộ giữa các phòng thử nghiệm. Tiêu chí quan trọng ở đây không phải tốc độ bắt cháy mà là tốc độ lan truyền ngọn lửa.
Có những khó khăn thực tế khi thử nghiệm các đồ chơi có mép được may và mép được trang trí bằng ren. Khi có thể chuẩn bị mẫu đại diện không có phần mép thì nên thực hiện theo cách đó.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Thay đổi kỹ thuật chủ yếu so với phiên bản trước
B.1 Quy định chung
Bảng B.1 - Thay đổi so với phiên bản trước
Điều/Đoạn/Bảng/Hình
Thay đổi
3
Thay đổi thuật ngữ và định nghĩa về “tóc”, “đồ chơi nhồi mềm", "khí dễ cháy”, “chất lỏng dễ cháy”, “chất lỏng rất dễ cháy”.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1
Bỏ thuật ngữ “chất rắn dễ cháy cao” vì không tồn tại định nghĩa cho thuật ngữ này và vì nó được tính vào “vật liệu có đặc tính tương tự celluloid”
Bổ sung các điều kiện sử dụng để quan sát bốc cháy bề mặt
4.2.3
Râu, ria, tóc giả v.v...được làm từ tóc, lông hoặc vật liệu tương tự tóc, nhô lên trên bề mặt đồ chơi nhỏ hơn hoặc bằng 5 mm được coi là vật đội đầu.
4.2.4
Mặt nạ đúc che mắt, và mặt nạ che mặt không che cằm hoặc má thuộc phạm vi của 4.2.5.
4.5
Thay đổi tiêu đề bao gồm tất cả các đồ chơi nhồi mềm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bổ sung giới hạn chiều cao phía trên đối với việc đặt ngọn lửa thử vào
5.4.2
Bổ sung độ chính xác đối với thiết bị thử.
5.4.4
Bổ sung độ chính xác đối với thiết bị thử.
5.5.3
Bổ sung việc đặt và điều chỉnh vị trí đèn thừ.
6
Bỏ Điều 6 “Báo cáo thử nghiệm"
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 6238-5 (EN 71-5), An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 5: Bộ đồ chơi hóa học khác bộ đồ chơi thực nghiệm.
[2] EN 1103:2005, Textiles - Fabrics for apparel - Detailed procedure to determine the burning behaviour.
[3] TCVN 6313 (ISO/IEC Guide 50), Các khía cạnh an toàn - Hướng dẫn về an toàn cho trẻ em.
[4] ISO/IEC Guide 51:1999, Safety aspects - Guidelines for their Inclusion in standards.
[5] ISO/IEC Guide 71:2001, Guidelines for standards developers to address the needs of older persons and persons with disabilities.
[6] TCVN 11332 (IEC 62115), Đồ chơi sử dụng điện - An toàn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6238-2:2017 (ISO 8124-2:2014) về An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 2: Tính cháy
Số hiệu: | TCVN6238-2:2017 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6238-2:2017 (ISO 8124-2:2014) về An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 2: Tính cháy
Chưa có Video