Loại vải dệt kim |
Độ giãn tương đối % |
Khối lượng tạo lực căng ban đầu, g |
Đỗ giãn đứt – tương đối % |
Khối lượng tạo lực căng ban đầu, g |
Theo hướng cột vòng (dọc) |
Theo hướng hàng vòng (ngang) |
|||
1. Vải từ sợi bông, sợi bông pha, trừ kiểu dệt cài sợi để cao |
Nhỏ hơn 100 |
40 |
Nhỏ hơn 200 |
15 |
100 và lớn hơn |
20 |
200 và lớn hơn |
5 |
|
2. Vải từ sợi len và sợi len pha, trừ kiểu dệt cài sợi để cao |
Nhỏ hơn 100 |
40 |
Nhỏ hơn 200 |
25 |
100 và lớn hơn |
25 |
200 và lớn hơn |
10 |
|
3. Vải kiểu dệt cài sợi để cao |
Nhỏ hơn 100 |
40 |
Nhỏ hơn 200 |
20 |
100 và lớn hơn |
25 |
200 và lớn hơn |
10 |
|
4. Vải từ sợi và tơ hóa học |
|
|
|
|
Thông thường |
Nhỏ hơn 100 |
20 |
Nhỏ hơn 120 |
10 |
100 và lớn hơn |
10 |
120 và lớn hơn |
5 |
|
- textual và sợi polyacrylicnitril (acrylic) |
Nhỏ hơn 100 |
40 |
Nhỏ hơn 200 |
25 |
100 và lớn hơn |
30 |
200 và lớn hơn |
15 |
|
5. Vải giả lông dệt kim |
|
50 |
|
50 |
5.1.5. Thời gian kéo đứt mẫu thử phải nằm trong phạm vi (60 ± 15)s
Đối với vải dệt kim có độ giãn đứt tương đối đến 70% thường sử dụng tốc độ kẹp của máy kéo đứt là 60mm/ph, từ 71 đến 120% sử dụng 100mm/ph và lớn hơn 121% sử dụng 200mm/ph.
Đối với vải dệt kim không biết trước phạm vi độ giãn đứt tương đối, phải dùng băng mẫu thử dự trữ để thử và điều chỉnh tốc độ chuyển động của kẹp cho đến khi đạt được thời gian kéo đứt quy định.
5.2. Tiến hành thử
5.2.1. Hãm cố định kẹp trên của máy, đưa kim chỉ lực và kim chỉ độ giãn về điểm O. Đưa một đầu băng mẫu thử vào miệng kẹp trên sao cho mẫu phẳng đều, nằm thẳng chính giữa kẹp rồi vặn kẹp lại. Cho đầu còn lại của băng vào miệng kẹp dưới rồi tạo lực căng ban đầu theo quy định. Nới lỏng kẹp trên ra một ít để lực căng tác dụng đều trên toàn bộ chiều rộng băng mẫu rồi vặn chặt lại. Sau khi vặn chặt kẹp dưới, mở chốt hãm kẹp trên và cho máy làm việc.
5.2.2. Loại bỏ kết quả thử của mẫu thử bị trược hoặc bị đứt ngay miệng kẹp. Mẫu thử loại bỏ được thay thế bằng mẫu thử mới được chuẩn bị từ chính mẫu ban đầu tương ứng của mẫu thử bị loại. Cho phép dùng miếng đệm lót miệng kẹp để mẫu thử khỏi trượt hoặc đứt ở miệng kẹp.
5.2.3. Trong quá trình kéo mẫu phải chú ý theo dõi và ghi kết quả khi kim chỉ lực dừng lần thứ nhất trên thang đo lực.
6.1. Độ bền kéo đứt của mẫu thí nghiệm là trung bình cộng các lực kéo đứt của các mẫu thử.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Độ giãn đứt tuyệt đối của mẫu thí nghiệm là trung bình cộng các kết quả độ giãn ở thời điểm các mẫu thử đứt.
Khi tính toán, lấy số liệu chính xác đến 0,1mm và kết quả cuối cùng quy tròn đến 1mm.
6.3. Độ giãn đứt tương đối của mẫu thí nghiệm là trung bình cộng các kết quả độ giãn đứt tương đối của các mẫu thử.
Khi tính toán, lấy số liệu chính xác đến 0,01% và kết quả cuối cùng quy tròn đến 0,1%.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5795:1994 về Vải dệt kim - Phương pháp xác định độ bền kéo đứt và độ giãn đứt do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
Số hiệu: | TCVN5795:1994 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/1994 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5795:1994 về Vải dệt kim - Phương pháp xác định độ bền kéo đứt và độ giãn đứt do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
Chưa có Video