1 mẫu thử 2 thanh cữ 3 ốc vít 4 tấm trên |
5 tấm dưới 6 bộ phận kẹp trong thiết bị 7 chốt định vị 8 vít |
Hình 1 - Ví dụ về bộ thiết bị xác định biến dạng dư sau khi nén
Hình 2 - Ví dụ về cơ cấu giảm lực nhanh
4.2 Phương pháp 2
4.2.1 Bộ thiết bị ép, bao gồm các tấm ép, (các) thanh cữ (tùy chọn), dụng cụ đo độ dày cảm biến nhiệt độ và dụng cụ dùng để áp một áp lực quy định để đo độ dày. Việc đo áp lực để đo độ dày cũng giống như quy định trong TCVN 1592:2013 (ISO 23529:2010).
Bộ thiết bị ép phải có khả năng tạo ra lực ép và duy trì nó trong suốt thời gian thử nghiệm. Bộ thiết bị ép phải giữ được thiết bị trong buồng nhiệt độ thấp ở nhiệt độ thử nghiệm quy định. Cần thận trọng để đảm bảo rằng sự dẫn nhiệt khỏi mẫu thử, ví dụ qua các phần kim loại được nối với phía ngoài của buồng nhiệt độ thấp, càng ảnh hưởng ít đến thử nghiệm càng tốt.
Phần thiết bị với các tấm ép và mẫu thử phải ở trong buồng nhiệt độ thấp trong suốt thời gian thử nghiệm, nhưng dụng cụ đo độ dày có thể đặt bên ngoài buồng nhiệt độ.
Ví dụ về bộ thiết bị ép được nêu trong Hình 3.
Thiết bị này có thể giải phóng lực ép của mẫu thử mà không phải mở buồng nhiệt độ thấp.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đủ cứng để đảm bảo rằng, với phần mẫu thử đang chịu tải, không tấm ép nào cong trên 0,01 mm; và
- có kích cỡ đủ để đảm bảo rằng toàn bộ phần mẫu thử, khi được ép giữa các tấm, nằm hoàn toàn trong tấm.
CHÚ THÍCH: Bề mặt hoàn thiện của các tấm ép có Ra không lớn hơn 0,4 μm cho thấy là phù hợp (xem ISO 4287). Giá trị Ra như vậy có thể đạt được bằng thao tác mài hoặc đánh bóng.
4.2.1.2 Thanh cữ bằng thép, để tạo ra mức nén cần thiết, nếu cần. Việc sử dụng hay không sử dụng các thanh cữ phụ thuộc vào thiết kế của thiết bị nén.
Nếu sử dụng, các thanh cữ phải có kích thước và hình dạng sao cho không tiếp xúc với mẫu thử được nén.
Chiều cao của các thanh cữ phải được chọn sao cho mức nén lên mẫu thử là:
- (25 ± 2)% đối với các độ cứng dưới 80 IRHD;
- (15 ± 2)% đối với các độ cứng giữa 80 IRHD và 89 IRHD;
- (10 ± 1)% đối với các độ cứng là 90 IRHD và cao hơn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1
vít
7
các đĩa ép
2
dụng cụ đo độ dày
8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
nắp cao su
9
mẫu thử
4
nắp cách ly
10
cảm biến nhiệt độ
5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
quả cân để đặt tải ban đầu cho mẫu thử
6
đệm tuyến tính
Hình 3 - Ví dụ về bộ thiết bị ép
4.2.3 Buồng nhiệt độ thấp, có khả năng duy trì hệ thiết bị ép và các mẫu thử ở nhiệt độ thử nghiệm trong các giới hạn dung sai quy định trong 7.2. Buồng nhiệt độ thấp có thể được làm lạnh cơ học hoặc có thể được làm lạnh trực tiếp bằng nước đá khô hoặc nitơ lỏng.
Buồng phải được thiết kế sao cho có thể tháo các mẫu thử ra và sau đó tiến hành việc đo độ dày mà không phải tiếp xúc trực tiếp, ví dụ bằng các cửa vừa với găng tay hoặc dụng cụ điều khiển từ xa. Buồng phải có khả năng duy trì nhiệt độ trong các giới hạn quy định trong khi tiến hành các thao tác này.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.4 Dụng cụ đo độ dày, có độ chính xác là ± 0,01 mm [xem TCVN 1592:2013 (ISO 23529:2010), 7.1], dùng áp lực 22 kPa ± 5 kPa đối với cao su rắn có độ cứng bằng hoặc lớn hơn 35 IRHD hoặc áp lực 10 kPa ± 2 kPa nếu độ cứng nhỏ hơn 35 IRHD. Dụng cụ đo độ dày phải có bộ phận để đặt tải ban đầu bằng quả nặng tĩnh hoặc hệ các quả cân sao cho nó tương ứng với áp lực quy định.
Việc đo độ dày cũng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các tấm ép.
Đối với các mục đích so sánh, phải sử dụng các chân tròn cùng kích thước.
CHÚ THÍCH 1: Khi sử dụng dụng cụ đo hiện số, cần có độ phân giải 0,001 mm để nhận được độ chính xác theo yêu cầu.
CHÚ THÍCH 2: Chân của dụng cụ đo tác dụng ở phía trên của tấm ép.
4.2.5 Dụng cụ đếm thời gian, để đo thời gian phục hồi, với độ chính xác là ± 1 s.
Dụng cụ thử phải được hiệu chuẩn phù hợp với kế hoạch nêu trong Phụ lục A.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu thử phải có một trong hai kích thước, ký hiệu dạng A và dạng B:
- Dạng A: đĩa hình trụ có đường kính 29,0 mm ± 0,5 mm và độ dày 12,5 mm ± 0,5 mm;
- Dạng B: đĩa hình trụ có đường kính 13,0 mm ± 0,5 mm và độ dày 6,3 mm ± 0,3 mm.
Hai dạng này không nhất thiết phải cho cùng các giá trị biến dạng dư sau khi nén, khi so sánh hỗn hợp này với hỗn hợp khác nên tránh so sánh kết quả thu được của các mẫu thử có kích thước khác nhau.
Các mẫu thử dạng A được ưu tiên để thử nghiệm cao su có biến dạng dư thấp sau khi nén, do có thể đạt được độ chính xác cao hơn khi sử dụng các mẫu thử lớn hơn này.
Các mẫu thử dạng B được ưu tiên khi cần phải cắt mẫu thử từ các sản phẩm. Trong trường hợp này, các mẫu thử được lấy càng gần tâm của sản phẩm càng tốt, trừ khi có quy định khác. Khi có thể, mẫu thử được cắt sao cho trục của nó song song với hướng nén của sản phẩm khi sử dụng.
6.2 Chuẩn bị
Các mẫu thử phải được chuẩn bị bằng cách ép khuôn từng đĩa, bất kỳ lúc nào có thể. Cho phép chuẩn bị bằng cách cắt tách từng đĩa hoặc bằng cách xếp lớp không quá ba đĩa. Việc sử dụng các mẫu thử được chuẩn bị bằng cách xếp lớp vài đĩa để kiểm tra các sản phẩm hoàn thiện phải được thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Việc cắt phải được thực hiện theo TCVN 1592:2013 (ISO 23529:2010). Khi xảy ra vấn đề lõm bề mặt (sự hình thành bề mặt lõm lòng chảo), hình dạng mẫu thử được cải thiện bằng cách cắt theo hai giai đoạn: trước hết cắt mẫu thử có kích thước lớn và sau đó xén đến các kích thước chính xác bằng lần cắt thứ hai.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu thử chuẩn bị bằng các phương pháp khác nhau được mô tả trên đây có thể cho các kết quả khác nhau và phải tránh việc so sánh các giá trị đó với nhau.
CHÚ THÍCH: Cần phải chú ý đến những ảnh hưởng đáng kể của tình trạng lưu hóa lên các giá trị biến dạng dư sau khi nén. Có thể cần phải điều chỉnh sự lưu hóa của các mẫu thử ép khuôn cho phù hợp để đại diện cho các độ dày khác nhau của các tấm hoặc các vật ép.
6.3 Số lượng mẫu thử
Ba mẫu thử phải được thử nghiệm riêng rẽ hoặc đồng thời, tùy thuộc vào mục đích của thử nghiệm.
6.4 Khoảng thời gian giữa sản xuất và thử nghiệm
Đối với tất cả các mục đích thử nghiệm, thời gian tối thiểu giữa sản xuất và thử nghiệm phải 16 h.
Đối với các phép thử mẫu không phải là sản phẩm, thời gian tối đa giữa sản xuất và thử nghiệm phải là 4 tuần, và đối với các đánh giá dự định để so sánh, các thử nghiệm, nếu có thể, phải được tiến hành cùng lúc.
Đối với các phép thử mẫu là sản phẩm, thử nghiệm ngay khi có thể, thời gian giữa sản xuất và thử nghiệm không được quá 3 tháng. Trong các trường hợp khác, các phép thử được thực hiện trong vòng 2 tháng kể từ ngày người mua nhận sản phẩm [(xem TCVN 1592:2013 (ISO 23529:2010)].
6.5 Ổn định
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp nghiên cứu sự kết tinh, các mẫu thử phải được ổn định (để loại bỏ mọi kết tinh đang tồn tại) ngay trước khi thử nghiệm bằng cách gia nhiệt trong tủ sấy ở 70 °C trong 45 min. Sau đó các mẫu thử phải được ổn định ở nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn.
Các mẫu thử đã chuẩn bị phải được ổn định ngay trước khi thử nghiệm trong thời gian tối thiểu 3 h ở một trong những nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn quy định trong TCVN 1592:2013 (ISO 23529:2010). Nhiệt độ này phải được duy trì trong suốt một phép thử hoặc dãy các phép thử được dự định để so sánh.
Các mẫu thử của cao su nhiệt dẻo phải được ủ trước khi thử nghiệm bằng cách làm nóng trong tủ sấy ở nhiệt độ và trong khoảng thời gian thích hợp cho vật liệu để giải phóng ứng suất nội gây ra do quá trình ép. Sau đó chúng phải được ổn định ở nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn.
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ 70 °C trong thời gian 30 min là thích hợp đối với nhiều vật liệu.
7.1 Thời gian thử
Thời gian tốt nhất là h hoặc h.
Các thời gian lâu hơn có thể được sử dụng khi nghiên cứu sự kết tinh, sự dịch chuyển hoặc độ bền dài hạn của chất hóa dẻo ở nhiệt độ quy định.
7.2 Nhiệt độ thử nghiệm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Phương pháp 1
8.1.1 Chuẩn bị dụng cụ ép
Với bộ dụng cụ ép (4.1.1) ở nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn, cẩn thận làm sạch các bề mặt làm việc. Phủ một lớp mỏng chất bôi trơn lên các mặt của các đĩa ép (4.1.1.1) sẽ tiếp xúc với các mẫu thử. Chất bôi trơn được sử dụng không được có tác động lớn lên cao su trong quá trình thử nghiệm và phải nêu rõ trong báo cáo thử nghiệm (xem Điều 11).
CHÚ THÍCH: Đối với hầu hết các mục đích, Silicon hoặc fluorosilicon lỏng có độ nhớt động học danh nghĩa 100 mm2/s ở nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn là chất bôi trơn thích hợp.
Nếu vì lý do nào đó chất bôi trơn không được sử dụng, điều đó phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
8.1.2 Đo độ dày
Đo độ dày ở tâm của mỗi mẫu thử chính xác đến 0,01 mm, ở nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn.
8.1.3 Cách ép
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức nén được áp dụng phải là (25 ± 2)% độ dày ban đầu của mẫu thử, ngoại trừ đối với các độ cứng cao hơn, đối với những trường hợp đó mức nén được áp dụng phải là (15 ± 2)% hoặc (10 ± 1)% (xem 4.1.1.2).
8.1.4 Bắt đầu phép thử
Đưa nhanh bộ dụng cụ ép chứa các mẫu thử vào buồng nhiệt độ thấp (4.1.2) vận hành ở nhiệt độ thử nghiệm (xem 7.2).
8.1.5 Kết thúc phép thử
Sau khoảng thời gian thử nghiệm yêu cầu, xả lực ép và đồng thời khởi động dụng cụ đếm thời gian (4.1.5). Để các mẫu thử phục hồi trong khoảng 30 min ± 3 min và sau đó đo độ dày của các mẫu thử. Phải thực hiện cả phục hồi và đo độ dày mẫu thử tại nhiệt độ thử thấp.
8.1.6 Kiểm tra bên trong
Sau khi hoàn thành phép thử, cắt các mẫu thử thành hai miếng dọc theo đường kính. Nếu phát hiện bất cứ khuyết tật nào bên trong, như các bọt khí thì lặp lại thử nghiệm.
8.2 Phương pháp 2
8.2.1 Chuẩn bị thiết bị ép
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Đối với hầu hết các mục đích, silicon hoặc fluorosilicon lỏng có độ nhớt động học danh nghĩa 100 mm2/s ở nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn là chất bôi trơn thích hợp.
Nếu vì lý do nào đó chất bôi trơn không được sử dụng, điều đó phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
8.2.2 Đo độ dày
Đo độ dày ở tâm của mỗi mẫu thử chính xác đến 0,01 mm, ở nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn.
8.2.3 Cách ép
Siết chặt thiết bị ép (4.2.1) sao cho các tấm được kéo đều cùng nhau cho đến khi đạt được mức nén chọn trước. Điều đó có thể được thực hiện với các thanh cữ hoặc không có thanh cữ, phụ thuộc vào kết cấu của thiết bị.
Mức nén được áp dụng phải là (25 ± 2)% độ dày ban đầu của mẫu thử, ngoại trừ đối với các độ cứng cao hơn, đối với những trường hợp đó mức nén được áp dụng phải là (15 ± 2)% hoặc (10 ± 1)% (xem 4.2.1.2).
8.2.4 Bắt đầu phép thử
Đưa nhanh thiết bị ép chứa các mẫu thử vào buồng nhiệt độ thấp (4.2.3) vận hành ở nhiệt độ thử nghiệm (xem 7.2).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khoảng thời gian thử nghiệm yêu cầu, xả lực ép và đồng thời khởi động dụng cụ đếm thời gian (4.2.5). Thời gian để xả lực ép không được quá 10% thời gian giữa thời điểm bắt đầu xả và thời điểm đo độ dày lần đầu (xem 8.2.6). Tuy nhiên, khi mối tương quan giữa độ dày mẫu thử và thời gian là yếu tố cần xác định, lực ép phải được xả càng nhanh càng tốt.
8.2.6 Phép đo
Không tháo mẫu thử ra khỏi buồng, đo độ dày của mẫu thử, chính xác đến 0,01 mm, theo các khoảng thời gian bắt đầu càng nhanh càng tốt sau khi xả lực ép và kết thúc sau 2 h. Cách đo sau cho phép vẽ đồ thị độ dày phụ thuộc vào logarit thời gian (ví dụ: 10 s, 30 s, 1 min, 3 min, 10 min, 30 min và 2 h). Trong trường hợp này, tháo mẫu thử ra khỏi buồng sau 2 h. Thông thường, các giá trị biến dạng dư sau khi nén được tính toán sau các chu kỳ phục hồi là 30 s ± 3 s và/hoặc 30 min ± 3 min.
CHÚ THÍCH: Việc sử dụng thiết bị điều khiển bằng máy tính có thể cho phép thực hiện các phép đo tự động và có độ chính xác cao.
8.2.7 Kiểm tra bên trong
Sau khi hoàn thành phép thử, cắt các mẫu thử thành hai miếng dọc theo đường kính. Nếu phát hiện bất cứ khuyết tật nào bên trong, như các bọt khí thì lặp lại thử nghiệm.
9.1 Biến dạng dư sau khi nén, biểu thị theo phần trăm của mức nén ban đầu, được tính theo công thức:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h0 là độ dày ban đầu của mẫu thử, tính bằng milimet;
h1, là độ dày của mẫu thử sau khi phục hồi, tính bằng milimet;
hs là chiều cao của thanh cữ, tính bằng milimet.
Báo cáo kết quả chính xác đến 1%.
9.2 Chỉ đối với phương pháp 2, các kết quả cho mỗi mẫu thử có thể được biểu diễn bằng cách vẽ đồ thị trên giấy vẽ đồ thị bán logarit, với trục hoành là logarit của thời gian và trục tung là độ dày của mẫu thử. Sẽ thu được đường gần thẳng trong hầu hết các trường hợp trên toàn phạm vi thời gian phục hồi thông thường, điều đó cho phép tính toán giá trị của độ dày sau bất kỳ thời gian phục hồi mong muốn nào bằng phép ngoại suy (đến hai bậc 10 của thời gian) hoặc bằng phép nội suy. Thông thường, các giá trị biến dạng dư sau khi nén được tính toán sau các chu kỳ phục hồi là 30 s và 30 min.
Chưa có dữ liệu về độ chụm cho thiết bị, dụng cụ ép được sử dụng.
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) bản mô tả mẫu đầy đủ và xuất xứ của mẫu,
2) đơn pha chế và các chi tiết lưu hóa, nếu có,
3) phương pháp chuẩn bị phần mẫu thử từ các mẫu, ví dụ được ép khuôn hay cắt;
b) Phương pháp thử nghiệm:
1) viện dẫn đầy đủ phương pháp thử nghiệm được sử dụng, nghĩa là số hiệu của tiêu chuẩn này: TCVN 5320-2 (ISO 815-2),
2) phương pháp thử được sử dụng, nghĩa là: phương pháp 1 hoặc phương pháp 2,
3) dạng mẫu thử được sử dụng, nghĩa là A hoặc B, và có là tấm dạng lớp hay không,
4) bản chất của chất bôi trơn được sử dụng,
5) các mẫu thử được thử nghiệm riêng lẻ hay theo bộ;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn được sử dụng,
2) nhiệt độ và các thời gian ổn định và phục hồi,
3) thời gian và nhiệt độ thử nghiệm,
4) mức nén được sử dụng,
5) các chi tiết về mọi quy trình không quy định trong tiêu chuẩn này;
d) Các kết quả thử nghiệm:
1) số lượng các mẫu thử được sử dụng,
2) độ dày ban đầu của các mẫu thử, nếu yêu cầu,
3) độ dày của các mẫu thử sau khi phục hồi, nếu yêu cầu,
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) trình bày đồ thị của các kết quả
e) Ngày thử nghiệm.
(quy định)
A.1 Kiểm tra
Trước khi thực hiện bất kỳ hiệu chuẩn nào, tình trạng của các hạng mục cần phải hiệu chuẩn phải được xác định bằng cách kiểm tra và ghi lại trong báo cáo hiệu chuẩn hoặc giấy chứng nhận. Phải báo cáo hiệu chuẩn có được thực hiện trong tình trạng “như đã nhận” hay không hoặc sau khi đã sửa chữa sự bất thường hoặc hư hỏng bất kỳ.
Cần phải xác định rằng thiết bị, dụng cụ nói chung phải phù hợp với mục đích sử dụng, bao gồm các thông số được ghi rõ gần đúng và do vậy đối với các thông số này, thiết bị, dụng cụ không cần phải hiệu chuẩn chính thức. Nếu các thông số này có khả năng thay đổi, khi đó sự cần thiết về việc kiểm tra định kỳ phải được ghi trong quy trình hiệu chuẩn chi tiết.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra xác nhận/hiệu chuẩn thiết bị, dụng cụ thử là một phần bắt buộc thuộc tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, tần suất hiệu chuẩn và quy trình sử dụng, trừ khi có quy định khác, tùy theo từng phòng thử nghiệm riêng lẻ, sử dụng hướng dẫn trong TCVN 11019 (ISO 18899).
Kế hoạch hiệu chuẩn được nêu trong Bảng A.1 và Bảng A.2 được biên soạn bằng cách liệt kê tất cả các thông số được quy định trong phương pháp thử nghiệm, cùng với yêu cầu quy định. Thông số và yêu cầu có thể liên quan đến thiết bị thử nghiệm chính, đến một bộ phận của thiết bị đó hoặc đến thiết bị phụ trợ cần thiết cho thử nghiệm.
Đối với mỗi thông số, quy trình hiệu chuẩn được biểu thị bằng cách viện dẫn đến TCVN 11019:2015 (ISO 18899:2013), đến tài liệu khác hoặc đến quy trình cụ thể được chi tiết cho phương pháp thử nghiệm (khi có quy trình hiệu chuẩn mang tính đặc thù hơn hoặc chi tiết hơn quy trình trong TCVN 11019:2015 (ISO 18899:2013), thì phải ưu tiên sử dụng quy trình đó).
Tần suất kiểm tra xác nhận đối với từng thông số được đưa ra bằng chữ cái.
Các chữ cái được sử dụng trong kế hoạch hiệu chuẩn là:
C yêu cầu được xác nhận, nhưng không đo,
N chỉ kiểm tra xác nhận ban đầu,
S quãng thời gian tiêu chuẩn như được nêu trong TCVN 11019:2015 (ISO 18899:2013), và
U đang sử dụng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông số
Yêu cầu
Quy trình trong TCVN 11019:2015 (ISO 18899:2013)
Tần suất kiểm tra xác nhận
Ghi chú
Tấm ép
hai tấm song song, phẳng, có độ bóng cao, được làm vật liệu chịu mài mòn
-
C
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
các tấm không được cong lớn hơn 0,01 mm khi chịu tải
-
C
Độ nhám Ra không lớn hơn 0,4 μm cho thấy là phù hợp.
các tấm có kích cỡ đủ để đảm bảo rằng toàn bộ mẫu thử, khi được ép giữa các tấm, nằm hoàn toàn trong tấm
-
C
Thanh cữ bằng thép
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
C
phải chọn chiều cao sao cho độ nén lên mẫu thử là:
- (25 ± 2)% đối với các độ cứng dưới 80 IRHD;
- (15 ± 2)% đối với các độ cứng từ 80 IRHD đến 89 IRHD;
- (10 ± 1)% đối với các độ cứng là 90 IRHD và cao hơn.
15.2
U
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ kẹp
dụng cụ vít đơn giản hoặc bất cứ công nghệ nào khác
-
C
Buồng nhiệt độ thấp
có khả năng duy trì hệ thiết bị ép và các mẫu thử ở nhiệt độ thử nghiệm trong các giới hạn dung sai quy định trong 7.2
-
S
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trạng thái nhiệt độ ổn định ở phía trong của các mẫu thử trong phạm vi dung sai quy định, trong thời gian không quá 3 h
-
S
Dụng cụ đo độ dày
có độ chính xác là ± 0,01 mm
15.2
S
Đối với dụng cụ đo hiện số, cần có độ phân giải 0,001 mm để nhận được độ chính xác theo yêu cầu.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
N
Dụng cụ đếm thời gian
độ chính xác là ± 1 s
23.1
S
Ngoài những hạng mục được liệt kê trong bảng, còn bao gồm việc sử dụng những dụng cụ, cần phải được hiệu chuẩn theo TCVN 11019 (ISO 18899) sau đây:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A.2 - Kế hoạch hiệu chuẩn - Phương pháp 2
Thông số
Yêu cầu
Quy trình trong TCVN 11019:2015 (ISO 18899:2013)
Tần suất kiểm tra xác nhận
Ghi chú
Bộ thiết bị ép
có khả năng tạo ra lực ép và duy trì nó trong suốt thời gian thử nghiệm
-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
các thiết bị, dụng cụ được đặt trong buồng nhiệt độ thấp trong suốt thời gian thử nghiệm, ngoại trừ dụng cụ đo độ dày
-
C
có phương tiện để xả lực ép và thực hiện đo độ dày mà không phải mở buồng nhiệt độ thấp
-
C
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hai tấm song song, phẳng, có độ bóng cao, được làm vật liệu chịu mài mòn
-
C
các tấm không được cong lớn hơn 0,01 mm khi chịu tải
-
C
Độ nhám Ra không lớn hơn 0,4 μm cho thấy là phù hợp.
các tấm có kích cỡ đủ để đảm bảo rằng toàn bộ mẫu thử, khi được ép giữa các tấm, nằm hoàn toàn trong tấm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
Thanh cữ bằng thép
phải có kích thước và hình dạng sao cho không tiếp xúc với mẫu thử được nén
-
C
phải chọn chiều cao sao cho độ nén lên mẫu thử là:
- (25 ± 2)% đối với các độ cứng dưới 80 IRHD;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- (10 ± 1)% đối với các độ cứng là 90 IRHD và cao hơn.
15.2
U
Dụng cụ đo độ dày
có độ chính xác là ± 0,01 mm
15.2
s
Đối với dụng cụ đo hiện số, cần có độ phân giải 0,001 mm để nhận được độ chính xác theo yêu cầu.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
N
Dụng cụ đo nhiệt độ
độ chính xác là ± 0,5 °C
18
S
Buồng nhiệt độ thấp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
S
trạng thái nhiệt độ ổn định ở phía trong của các mẫu thử trong phạm vi dung sai quy định, trong thời gian không quá 3 h
-
S
Dụng cụ đếm thời gian
độ chính xác là ± 1 s
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S
Ngoài những hạng mục được liệt kê trong bảng, còn bao gồm việc sử dụng những dụng cụ cần phải được hiệu chuẩn theo TCVN 11019 (ISO 18899) sau đây:
- các dụng cụ để xác định kích thước của mẫu thử.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 4287, Geometrical Product Specifications (GPS) - Surface texture: Profile method - Terms, definitions and surface texture parameters (Đặc tính hình học của sản phẩm (GPS) - Cấu trúc bề mặt: Phương pháp biên dạng - Thuật ngữ, định nghĩa và các thông số cấu trúc bề mặt)
MỤC LỤC
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Nguyên tắc
3.1 Phương pháp 1
3.2 Phương pháp 2
4 Thiết bị, dụng cụ cho các phép thử nhiệt độ thấp
4.1 Phương pháp 1
4.2 Phương pháp 2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Mẫu thử
6.1 Kích thước
6.2 Chuẩn bị
6.3 Số lượng các mẫu thử
6.4 Khoảng thời gian giữa sản xuất và thử nghiệm
6.5 Ổn định
7 Điều kiện thử nghiệm
7.1 Thời gian thử
7.2 Nhiệt độ thử nghiệm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Phương pháp 1
8.2 Phương pháp 2
9 Biểu thị kết quả
10 Độ chụm
11 Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (quy định) Kế hoạch hiệu chuẩn
Thư mục tài liệu tham khảo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5320-2:2016 (ISO 815-2:2014) về Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định biến dạng dư sau khi nén - Phần 2: Phép thử ở nhiệt độ thấp
Số hiệu: | TCVN5320-2:2016 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5320-2:2016 (ISO 815-2:2014) về Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định biến dạng dư sau khi nén - Phần 2: Phép thử ở nhiệt độ thấp
Chưa có Video