Nếu miếng thứ nhất là: |
Thì miếng vải thứ hai là: |
bông |
len |
len |
bông |
tơ tằm |
bông |
lanh |
len |
vitcô |
len |
axetat hoặc triaxetat |
vitcô |
polyamit |
len hoặc bông |
polyeste |
len hoặc bông |
arcylic |
len hoặc bông |
4.4.3. Nếu có yêu cầu, sử dụng vải không bắt thuốc nhuộm (ví dụ polypropylen).
4.5. Thang màu xám đánh giá sự thay đổi màu phù hợp với TCVN 5466:2002 và thang màu xám đánh giá sự dây màu phù hợp với TCVN 5467 : 2002.
5.1. Nếu mẫu thử là vải, hoặc:
a) đặt một mẫu thử kích thước 40 mm x 100 mm áp vào một miếng vải thử kèm đa xơ (4.4.1) có cùng kích thước 40 mm x 100 mm và khâu dọc theo một trong các cạnh ngắn sao cho vải thử kèm áp vào mặt phải của mẫu thử, hoặc
b) đặt một mẫu thử kích thước 40 mm x 100 mm vào giữa hai miếng vải thử kèm đơn xơ (4.4.2) cùng kích thước 40 mm x 100 mm và khâu dọc theo một trong các cạnh ngắn.
5.2. Nếu mẫu thử là sợi hay xơ rời, lấy một lượng sợi hay xơ gần bằng một nửa tổng khối lượng của các vải thử kèm, hoặc
a) đặt chúng giữa một miếng vải thử kèm đa xơ kích thước 40 mm x 100 mm và một miếng vải không bắt thuốc nhuộm kích thước 40 mm x 100 mm (4.4.3) và khâu chúng dọc theo bốn cạnh (xem TCVN 4536 : 2002, điều 9.3.3.4) hoặc
b) đặt chúng giữa hai miếng vải thử kèm đơn xơ kích thước 40 mm x 100 mm và khâu chúng dọc theo bốn cạnh.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Mỗi mẫu ghép được ngâm ướt hoàn toàn trong một cốc riêng biệt chứa nước loại 3 (4.3) ở nhiệt độ phòng. Mẫu ghép được đặt phẳng giữa hai tấm thuỷ tinh hoặc nhựa acrylic (xem 4.1) dưới áp lực 12,5 kPa và đặt trong thiết bị thử đã được sấy nóng trước tới nhiệt độ thử nghiệm.
Chú thích 2 – Có thể tiến hành thử đồng thời mười mẫu thử, mỗi mẫu được đặt cách nhau bởi một tấm ép trong cùng một thiết bị.
6.2. Đặt thiết bị thử (4.1) chứa mẫu ghép vào tủ sấy (4.2) trong 4 giờ ở nhiệt độ 37 oC ± 2 oC.
6.3. Mở từng mẫu ghép (bằng cách tháo đường khâu trên ba cạnh, chỉ để lại ở một cạnh ngắn nếu cần thiết).
Chú thích 3 – Mẫu ghép có dấu hiệu khô thì cần phải loại bỏ.
Làm khô mẫu bằng cách treo và để trong không khí ở nhiệt độ không quá 60oC với hai hoặc ba miếng vải thử của mẫu ghép chỉ tiếp xúc với nhau tại đường khâu của một cạnh ngắn.
6.4. Đánh giá sự thay đổi màu của mẫu thử và sự dây màu của các vải thử kèm bằng cách so sánh với thang màu xám (4.5).
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các thông tin sau:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) tất cả các chi tiết cần thiết để nhận biết mẫu thử;
c) sự thay đổi màu của mẫu thử được đánh giá bằng số của cấp màu;
d) nếu dùng vải thử kèm đơn xơ, đánh giá sự dây màu trên mỗi loại vải thử kèm đã được dùng;
e) nếu dùng vải thử kèm đa xơ, đánh giá sự dây màu của mỗi loại xơ trong vải thử kèm đa xơ và loại vải thử kèm đa xơ đã dùng.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5074:2002 (ISO 105-E01:1994) về Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần E01: Độ bền màu với nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: | TCVN5074:2002 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 07/11/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5074:2002 (ISO 105-E01:1994) về Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần E01: Độ bền màu với nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Chưa có Video