Số lượng đơn vị bao gói trong lô Từ 1 đến 4 Từ 5 đến 10 Từ 11 đến 20 Từ 21 đến 35 Từ 36 đến 60 |
Cỡ mẫu
5 6 7 8 |
|
Số lượng đơn vị bao gói trong lô Từ 61 đến 99 Từ 100 đến 149 Từ 150 đến 199 Từ 200 đến 299 Từ 300 đến 399 |
Cỡ mẫu
10 11 12 13 |
Tiếp đó, tăng cỡ mẫu lên 1 đơn vị đối với từng 100 đơn vị bao gói tiếp theo trong lô.
3.1. Để chuẩn bị mẫu thử hợp cần lấy tới 3% khối lượng bột kim loại từ mỗi đơn vị bao gói rút ra từ lô kiểm tra, nếu trong các tiêu chuẩn về các bột cụ thể không có các chỉ dẫn khác.
3.2. Khối lượng mẫu thí nghiệm cần phải đủ để chuẩn bị các mẫu thử cho tất cả dạng thử nghiệm.
Trộn mẫu thử hợp và từ đó lấy ra mẫu thí nghiệm. Tiến hành trộn bằng cách liên tục đổ đi đổ lại bột không ít hơn 10 lần, hoặc bằng cách sàng bột qua rây 4 lần, hoặc bằng dụng cụ trộn tương ứng hình nón.
3.3. Nếu cần phải giảm mẫu thử hợp thì sử dụng 1 trong 3 phương pháp: phương pháp chia tư, phương pháp dùng bộ chia hình máng, phương pháp dùng bộ chia quay.
Khi giảm mẫu bằng bộ chia tư thì dùng phễu hình nón đổ bột lên tấm sạch. Nên sử dụng phễu được giữ cố định ở phía trên tấm đó. Sau khi đổ toàn bộ mẫu dùng 1 tấm mỏng ép lên bột để nén chặt mẫu sao cho chiều cao mẫu bắng 1/4 chiều cao ban đầu. Sau đó dùng bộ chia tư để chia bột thành 4 phần bằng nhau.
Lấy bột nằm ở 2 phần đối diện nhau của bộ chia tư để chuẩn bị mẫu thí nghiệm. Nếu cần tiếp tục giảm lượng mẫu thì lặp lại thao tác này
Cần dùng bộ chia hình máng để giảm mẫu bột có độ linh động cao sau khi trộn, đổ đều mẫu từ trên xuống lên trên bề mặt tiếp nhận của bộ chia. Dùng bột lấy ra từ 1 bộ gom mẫu để chuẩn bị mẫu thí nghiệm nếu cần tiếp tục giảm lượng mẫu thì lặp lại thao tác này.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng bột lấy ra từ 1 hoặc 1 vài bộ mẫu để chuẩn bị mẫu thí nghiệm. Nếu cần tiếp tục giảm lượng mẫu thì lặp lại thao tác này.
3.4. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo sơ đồ trong Hình 3, Phụ lục 3.
4.1. Chia mẫu thí nghiệm thành 2 phần và đựng trong các bao gói riêng biệt. Một phần mẫu dùng để thử nghiệm, còn phần kia giữ lại để kiểm tra đối chứng.
4.2. Vật liệu làm bao gói mẫu cần phải đảm bảo giữ được các tính chất của bột tới thời điểm thử nghiệm. Phương pháp bao gói mẫu phải ghi trong các tiêu chuẩn cho các loại bột cụ thể.
4.3. Trên từng bao gói cần ghi rõ:
- Tên gọi và mác bột;
- Ký hiệu tiêu chuẩn đối với loại bột tương ứng;
- Số hiệu lô;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số hiệu tiêu chuẩn này.
Hình 1
1a là ống lấy mẫu dùng cho bột có độ linh động tốt
2b là ống lấy mẫu dùng cho bột có độ linh động kém
3c là ống lấy mẫu dùng cho bột có độ linh động rất kém
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2
2a là Bộ chia hình máng
2b là Bộ chia quay
2c là Bộ chia hình nón quay
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5061:1990 (ST SEV 1559:1979) về Bột kim loại - Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
Số hiệu: | TCVN5061:1990 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/1990 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5061:1990 (ST SEV 1559:1979) về Bột kim loại - Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
Chưa có Video