Vật liệu nền |
Vật liệu mạ |
||||
Đồng |
Niken |
Crôm |
Kẽm |
Thiếc |
|
Sắt và hợp kim của sắt có tính chất từ |
P, X |
P, N |
P |
T, P, X |
T, P, X |
Hợp kim của sắt không có tính chất từ |
X |
P, N |
- |
O |
O |
Đồng và hợp kim của đồng |
- |
P, N |
- |
X |
T |
Kẽm và hợp kim của kẽm |
- |
P, N |
T |
- |
T |
Nhôm và hợp kim của nhôm |
O |
O |
O |
O |
O |
Phi kim loại |
T, x |
T, P |
T |
T |
T |
CHÚ THÍCH: P - phương pháp tách lực hút của nam châm vĩnh cửu; phương pháp từ thông, phương pháp cảm ứng điện tử; X - phương pháp dòng xoáy; T - phương pháp tia ion hóa; N - phương pháp nhiệt điện; O - phối hợp các phương pháp.
B. Các phương pháp vật lý phá hủy mẫu
3.2. Phương pháp kim tương
3.2.1. Phương pháp kim tương áp dụng để đo chiều dày cục bộ lớp mạ điện hóa có chiều dày tối thiểu đến 2mm và được dùng để làm phương pháp trọng tài.
Phương pháp dựa trên việc xác định chiều dày lớp mạ bằng kính hiển vi kim tương trên mẫu soi được cắt vuông góc với bề mặt chi tiết mạ.
Độ chính xác của phương pháp:
± 0,5 mm khi dùng thị kính xoáy;
± 1,0 mm khi dùng micrômét thị kính.
3.2.2. Cho phép sử dụng tất cả các loại kính hiển vi kim tương
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.3. Để đo chiều dày lớp mạ phải chuẩn bị mẫu mài cắt ngang lớp mạ (mẫu mài ngang) như trong Phụ lục 1.
3.2.4. Đo chiều dày lớp mạ được xác định trên kính hiển vi kim tương với micrômét thị kính hay thị kính xoay, bằng cách đo ảnh mẫu soi.
Tiến hành đo không ít hơn 3 vị trí trên toàn bộ chiều dài mẫu soi.
3.2.5. Kết quả đo là giá trị trung bình của 3 phép đo.
3.3. Phương pháp khối lượng
3.3.1. Phương pháp dựa trên việc xác định khối lượng mạ và được áp dụng để xác định chiều dày trung bình lớp mạ điện hóa trên các chi tiết có khối lượng không lớn hơn 200 g.
Sai số tương đối của phương pháp ±10%.
3.3.2. Khi đo cần sử dụng cân phân tích có sai số ±0,001 g.
3.3.3. Việc làm sạch được tiến hành theo mục 3.1.4.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.5. Chiều dày trung bình của lớp mạ (Htb) mm được tính theo công thức sau:
ở đây: g1 - Khối lượng chi tiết trước khi mạ, g;
g2 - Khối lượng chi tiết sau khi mạ, g;
S - Diện tích bề mặt chi tiết được mạ, cm2;
g - Tỷ trọng của vật liệu mạ, g/cm3.
C. Các phương pháp hóa học
3.4. Phương pháp phun tia, nhỏ giọt, hòa tan
3.4.1. Phương pháp phun tia dựa trên cơ sở hòa tan lớp mạ bằng dung dịch thử phun thành tia tại một điểm trên bề mặt chi tiết với một tốc độ nhất định.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời điểm kết thúc hòa tan lớp mạ được xác định bằng mắt (phương pháp phun tia chu kỳ, phun tia thể tích) hoặc bằng dụng cụ ghi lại sự thay đổi thế hiệu hay cường độ dòng vào lúc hòa tan hoàn toàn lớp mạ (phương pháp phun tia điện).
Phương pháp nhỏ giọt dựa trên cơ sở hòa tan lớp mạ bằng các giọt dung dịch thử nhỏ tại cùng một điểm trên bề mặt lớp mạ và được giữ trong một khoảng thời gian nhất định.
Chiều dày lớp mạ được tính theo số giọt để hòa tan lớp mạ.
Phương pháp hòa tan dựa trên cơ sở hòa tan lớp mạ trong dung dịch không tác dụng đối với kim loại nền hoặc kim loại lớp dưới của chi tiết.
Chiều dày lớp mạ được tính theo khối lượng kim loại hòa tan và được xác định bằng hai phương pháp: Phân tích hóa dung dịch hòa tan lớp mạ hay cân chi tiết trước và sau khi hòa tan lớp mạ.
3.4.2. Phương pháp phun tia và nhỏ giọt dùng để đo chiều dày cục bộ lớp mạ kim loại một lớp và nhiều lớp cho các chi tiết có diện tích bề mặt không nhỏ hơn 0,3 cm2.
Phương pháp phun tia không áp dụng được đối với các chi tiết có hình dáng ngăn cản dung dịch chảy thoát.
Phương pháp nhỏ giọt không nên áp dụng đối với lớp mạ một lớp và nhiều lớp cho các chi tiết có kích thước nhỏ. Phương pháp không áp dụng đối với các hợp kim nhôm có chứa đồng và niken.
Sai số tương đối (%) khi đo chiều dày lớp mạ từ 2 mm trở lên là:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp phun tia thể tích: ±15
Phương pháp nhỏ giọt: ±30
Phương pháp hòa tan: ±10
3.4.3. Việc làm sạch dầu mỡ trước khi đo được tiến hành theo điều 3.1.4.
Các lớp màng crômat và phôphát trên lớp mạ kẽm được lau sạch bằng bông tẩm axit clohydric tỷ trọng 1,19 g/cm3 loãng theo tỷ lệ 1:8.
Tiến hành kiểm tra việc hoàn toàn tẩy sạch lớp màng crômat và phôtphat bằng cách nhỏ và giữ một giọt dung dịch chứa 5g/l đồng sunfat. Vết màu đen trên bề mặt chứng tỏ không còn màng crômat và phôtphát.
Việc hòa tan lớp mạ crôm khỏi lớp mạ nhiều lớp được tiến hành bằng dung dịch axit clohydric tỷ trọng 1,19 g/cm3 có pha thêm triêxyt antimon từ 1% đến 2% trọng lượng.
3.4.4. Để tránh dùng dịch chảy phân tán, bề mặt chi tiết được cách ly bằng bất cứ vật liệu bền vững hóa học nào.
Trong phương pháp phun tia thì vật liệu cách ly được làm thành bờ song song theo hướng chảy thoát của dung dịch với khoảng cách 4 mm. Khi đó bằng phương pháp nhỏ giọt vật liệu cách ly được làm thành một vòng tròn đường kính khoảng 6 mm trên lớp mạ để cách biệt với bề mặt xung quanh.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Phương pháp phun tia chu kỳ
3.5.1. Khi đo sử dụng thiết bị (Hình 1) bao gồm bình dung dịch 5 có dung tích khoảng 250 ml, có khóa 6. Đầu mút phía dưới của bình nối với ống mao quản 8 bằng ống cao su 7 và dung tích chảy xuống bề mặt mẫu 9. Ống mao dẫn được chuẩn sao cho khi van 6 hoàn toàn mở thì áp suất không đổi và nhiệt độ từ 18 đến 200C, trong 30 s có (10±0,1) ml nước cất chảy từ bình xuống.
Áp suất không đổi được điều chỉnh bằng ống thủy tinh 4 đặt xuyên qua nút 3 vào cổ bình và có lỗ 2 để không khí vào bình.
Đầu dưới của ống thủy tinh 4 phải nằm trong dung dịch ở vị trí không đổi bởi khoảng cách (250±5) mm tính từ đầu ống mao dẫn 8. Trong ống 4 có đặt nhiệt kế 1.
Dung dịch để đo cho trong Bảng 2 và cách chuẩn bị chúng cho trong Phụ lục 2.
3.5.2. Chuẩn bị thiết bị để tiến hành đo như sau: Đổ đầy 3/4 bình 5 dung dịch đã được chuẩn bị, mở van 6 và làm đầy ống mao dẫn 8. Dùng nút cao su 3 đậy cổ bình lại, mở van 6 để cho dung dịch chảy khỏi bình cho tới khi bọt khí được hút đều đặn vào bình qua ống 4. Đó chính là dấu hiệu áp suất trong bình là không đổi.
Trước khi làm việc, cần kiểm tra mức dung dịch chảy ra từ ống mao dẫn như đã nêu trong điều 3.5.1.
Sau khi đã được chuẩn bị như vậy, định vị thiết bị bằng chân đế sao cho đầu mút của ống mao dẫn nằm cách bề mặt thử khoảng từ 4 mm đến 5 mm và để cho góc giữa trục của ống mao dẫn và bề mặt chi tiết hoặc với tiếp tuyến của bề mặt này (trong trường hợp bề mặt cong) là (45±5)0.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tránh dung dịch chảy lan và bắn tóe, cần để đũa thủy tinh vào gần chỗ thử của chi tiết để dung dịch đã sử dụng chảy gọn vào bình thu.
3.5.3. Khi đo mở van 6 đồng thời bấm đồng hồ bấm giây, sau một thời gian thì đóng khóa lại, dùng đồng hồ bấm giây và xem màu bề mặt chỗ dòng xối xuống có thay đổi không. Nếu bề mặt không thay đổi thì lại mở van và bấm đồng hồ. Cứ tiếp tục cho tới khi bề mặt chỗ dòng chảy thay đổi. Dấu hiệu kết thúc cho trong Bảng 2.
Trong những lần đo sau, khi đã biết thời gian để hòa tan lớp mạ thì số lần nghỉ giữa chừng trong khi đo có thể ít hơn. Thời gian dòng xối chảy để hòa tan hết lớp mạ sẽ được cộng lại.
Khi đo chiều dày lớp mạ nhiều lớp thì phải ghi lại từng khoảng thời gian dùng để hòa tan từng lớp mạ.
Ghi lại nhiệt độ của dung dịch.
Sau khi đo xong phải rửa sạch bình và đổ đầy nước cất.
3.5.4. Chiều dày cục bộ lớp mạ (HM), mm xác định theo công thức:
HM = Ht . t
ở đây: Ht - chiều dày lớp mạ hòa tan trong 1 s, mm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị Ht đối với các lớp mạ khác nhau cho trong Bảng 3.
Khi tính chiều dày, trong công thức phải nhân thêm hệ số điều chỉnh, đối với lớp mạ đồng, mạ trong dung dịch điện phân xianua là 1,35; crôm bóng mạ trong dung dịch điện phân tự điều chỉnh là 1,2; crôm mờ mạ trong dung dịch điện phân tự điều chỉnh là 1,04; lớp crôm mờ mạ trong dung dịch điện phân tetro crômat là 1,3.
Khi tính chiều dày lớp mạ niken mạ trong dung dịch điện phân có cho thêm chất tạo bóng, trong công thức cần nhân thêm với các hệ số cho trong Bảng 4.
Bảng 2
Lớp mạ
Kim loại nền hoặc kim loại lớp dưới
Số thứ tự dung dịch
Thành phần dung dịch
Nồng đồ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g/l
ml/l
Kẽm
Thép
1
Amoni nitrat
Đồng sunfat
Axit clohydric
70
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
70
Xuất hiện vết màu hồng
Đồng
Thép
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng sunfat
300
100
-
-
Xuất hiện vết màu hồng
Hợp kim kẽm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Niken
Xuất hiện vết màu trắng
Niken
Thép
Xuất hiện vết màu hồng
Đồng và hợp kim đồng
Xuất hiện vết màu hồng hoặc màu vàng
Crôm
Niken
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit clohydric (tỷ trọng 1,19 g/cm3)
Axit sunfuaric (1,84)
Sắt III clorua
Đồng sunfat
Etanola
-
60
30
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
220
100
-
-
100
Xuất hiện vết màu trắng
Thép
Xuất hiện vết màu hồng
Đồng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Sắt III clorua
Axit clohydric (1,19)
Axit axetic (băng)
Triôxyt antimon
150
-
31
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
250
-
Xuất hiện vết màu đen
CHÚ THÍCH: 1) Khi xác định chiều dày lớp mạ crôm, trước khi đo, để phá lớp thụ động, cần dùng que kẽm tẩm dung dịch đo tiếp xúc vào bề mặt chi tiết.
2) Nếu khó xác định điểm kết thúc hòa tan lớp mạ đồng trên nền thép sau khi xuất hiện vết màu hồng sáng thì dùng ống pipet định kỳ nhỏ một giọt dung dịch 1,5% antimoclorua trong axit clohydric (1:1). Dấu hiệu kết thúc hòa tan lớp mạ là vết màu đen, xuất hiện sau 2 giấy đến 3 giây khi thử. Để tiếp tục thử bằng dòng xói, cần dùng giấy thấm lau khô chỗ thử.
Kết quả đo là giá trị trung bình của 3 phép đo ở 3 vị trí khác nhau của mẫu.
3.6. Phương pháp phun tia chu kỳ (điện - phun tia)
3.6.1. Khi đo sử dụng thiết bị (Hình 2) đã được mô tả trong điều 3.5.1 nhưng ở nút 3 đậy bình 5 đặt thêm ống thủy tinh thứ hai 10 đầu mút của ống có hàn dây platin (11). Đầu dưới của ống thủy tinh 10 phải nằm trong dung dịch ở vị trí không đổi với khoảng cách (250±5)mm cách đầu mút của ống mao dẫn 8. Dây platin và mẫu thử đấu vào sơ đồ điện bao gồm: nguồn 13 (pin 3V), điện kế 16 (thiết bị báo 0), điện trở 14 (10), biến trở 15 (22), công tắc 12.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị thiết bị như điều 3.5.2.
Mẫu thử phải cách điện khỏi chân đế.
3.6.2. Khi đo, đóng mạch điện, đồng thời mở van 6 và đồng hồ bấm giây. Khi kim đồng hồ bị lệch thì đóng van và ngừng đồng hồ. Đó là lúc lớp mạ tại đó đã hòa tan hết và xuất hiện kim loại nền hoặc kim loại lớp dưới.
3.6.3. Kết quả đo xử lý theo điều 3.5.4.
3.7. Phương pháp phun tia thể tích
3.7.1. Khi đo sử dụng thiết bị bao gồm: ống buret 50 ml có độ chia 0,1 ml và van thủy tinh nối với ống mao quản bằng ống cao su. Ống mao quản được chuẩn bị sao cho khi thử van mở hoàn toàn, trong 30s, ở nhiệt độ từ 180C đến 200C từ buret có (10±0,1) ml nước cất chảy ra.
Khi đo sử dụng các dung dịch cho trong Bảng 2.
3.7.2. Khi đo mở hoàn toàn van buret để dòng dung dịch chảy xuống. Sau một thời gian đóng van lại và quan sát sự thay đổi màu của bề mặt ở chỗ dòng xối xuống. Nếu màu không thay đổi thì lại mở van và cứ tiếp tục như vậy cho tới khi màu bề mặt ở chỗ dòng xối thay đổi.
Bảng 3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dày lớp mạ (Ht) hòa tan trong 1 giây, mm
Kẽm
Đồng (với dung dịch 2)
Đồng (với dung dịch 4)
Niken
Crôm
12
0,515
0,538
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,236
-
13
0,530
0,568
0,470
0,262
-
14
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,602
0,498
0,294
-
15
0,560
0,641
0,526
0,333
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
0,571
0,685
0,560
0,376
0,101
17
0,589
0,735
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,424
0,109
18
0,610
0,794
0,629
0,467
0,120
19
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,862
0,664
0,493
0,131
20
0,645
0,926
0,699
0,521
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
0,670
0,980
0,734
0,546
0,147
22
0,690
1,042
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,575
0,156
23
0,715
1,099
0,802
0,606
0,164
24
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,163
0,836
0,641
0,169
25
0,752
1,220
0,870
0,671
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
0,775
1,266
-
0,709
-
27
0,790
1,333
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,741
-
28
0,808
1,389
-
0,769
-
29
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,429
-
0,800
-
30
0,833
1,471
-
0,833
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
31
0,850
1,515
-
0,862
-
32
0,870
1,587
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,893
-
33
0,883
1,658
-
0,923
-
34
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,729
-
0,953
-
35
0,917
1,800
-
0,983
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
Giá trị Ht áp dụng cho lớp mạ kẽm mạ trong dung dịch điện phân là xianua, sunfat, amôniac và kẽm; lớp mạ đồng mạ trong dung dịch điện phân là sunfat (đối với dung dịch 2), lớp mạ niken mạ trong dung dịch điện phân là sunfat và floborat; lớp mạ crôm mờ mạ trong dung dịch điện phân là sunfat; lớp mạ đồng mạ trong dung dịch điện phân là sunfat và xianua (đối với dung dịch 4).
Bảng 4
Khoảng thời gian, s
Hệ số điều chỉnh đối với lớp mạ niken mạ trong dung dịch điện phân có cho thêm chất tạo bóng
1,4 butildiol
Cumarin và n-tôluol sunfamit
2,6-2,7 naphtalin disunfuaaxit và fomalin
2,6-2,7 naphtalin disunfua axit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2
1,6
1,3
1,5
20-40
1,1
1,4
1,0
,14
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
1,3
0,9
1,3
80-100
0,9
1,2
0,8
-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Sơ đồ thiết bị phương pháp phun tia chu kỳ (điện phun tia)
Điểm kết thúc đo là sự thay đổi màu trên bề mặt kim loại nền hay kim loại lớp dưới (xem Bảng 2). Khi đo lớp mạ nhiều lớp phải ghi lại từng thể tích dùng để hòa tan từng lớp mạ, toàn bộ thể tích dùng để hòa tan lớp mạ được cộng lại.
Ghi lại nhiệt độ dung dịch:
3.7.3. Chiều dày lớp mạ (HM), mm, được tính theo công thức:
HM = Hv. V.
ở đây, Hv - Chiều dày lớp mạ do 1 giọt dung dịch hòa tan, mm (Bảng 5);
V - thể tích dung dịch để hòa tan lớp mạ, ml;
Kết quả đo là giá trị trung bình của 3 phép đo ở 3 vị trí khác nhau của mẫu.
Đối với lớp mạ đồng mạ trong dung dịch điện phân xianua, tính chiều dày lớp mạ, trong công thức cần nhân thêm hệ số điều chỉnh là 1,35.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.8.1. Trong phương pháp này cần xác định thời gian cần thiết để một giọt axit clohydric (tỷ trọng 1,19 g/cm3 ở 200C) xuyên thấu qua lớp mạ crôm, mạ bằng phương pháp điện hóa.
Phương pháp dùng để xác định chiều dày lớp mạ crôm dưới 1,2 mm trên lớp mạ niken hoặc đồng - niken.
3.8.2. Mẫu thử được làm sạch như điều 3.1.4, sau đó dùng nến hoặc sáp nóng chảy khoanh lên bề mặt một vòng tròn có đường kính trong khoảng 6 mm.
3.8.3. Dùng ống nhỏ giọt nhỏ một giọt từ 0,03 ml đến 0,05 ml dung dịch axit clohydric (tỷ trọng 1,19 g/cm3) vào giữa vòng tròn sáp hoặc nến. Bấm đồng hồ để xác định chính xác thời gian từ khi bắt đầu xuất hiện bọt khí đến khi bắt đầu nhìn thấy lớp mạ niken. Khi bọt khí không tạo thành ngay lập tức, thì dùng dây niken mỏng chạm vào bề mặt kiềm để cường hóa phản ứng.
Điểm kết thúc là lúc ngừng tạo thành các bọt khí hay xuất hiện lớp niken màu vàng.
Mẫu, dung dịch thử và ống nhỏ giọt phải có nhiệt độ từ 160C đến 250C.
3.8.4. Chiều dày lớp mạ crôm tính theo công thức sau:
a = t.K
ở đây: t - thời gian xuyên thấu, s;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả đo là giá trị trung bình của 3 phép đo tại 3 vị trí khác nhau của mẫu.
Bảng 5
Nhiệt độ, 0C
Chiều dày lớp mạ (Hv) do 1 giọt dung dịch hòa tan, m
Kẽm
Đồng
Niken
12
1,465
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,995
13
1,501
2,370
1,091
14
1,540
2,481
1,211
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,597
2,604
1,355
16
1,610
2,747
1,510
17
1,645
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,681
18
1,688
3,115
1,832
19
1,740
3,344
1,908
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,776
3,456
1,996
21
1,845
3,717
2,070
22
1,895
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,151
23
1,945
4,065
2,242
24
1,990
4,255
2,347
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,033
4,425
2,433
26
2,080
-
2,520
27
2,126
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,620
28
2,173
-
2,720
29
2,219
-
2,820
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,266
-
2,920
CHÚ THÍCH: Giá trị (Hv) áp dụng cho lớp mạ kẽm mạ trong dung dịch điện phân xianua, sunfat, amôniac và kẽm; lớp mạ đồng trong dung dịch điện phân sunfat; lớp mạ niken mạ trong dung dịch điện phân sunfat.
Hình 3 - Đồ thị xác định hệ số K theo nhiệt độ
3.9. Phương pháp nhỏ giọt đối với lớp mạ một lớp và nhiều lớp (trừ lớp mạ crôm).
3.9.1. Phương pháp này xác định chiều dày cục bộ của lớp mạ một lớp hay nhiều lớp của thiếc, kẽm, đồng, niken bằng cách xác định số giọt dung dịch kiềm đặc biệt, nhỏ liên tiếp để hòa tan lớp mạ.
3.9.2. Làm sạch và chuẩn bị mẫu như điều 3.8.2.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định điểm kết thúc quá trình hòa tan lớp mạ theo Bảng 6.
3.9.4. Chiều dày cục bộ lớp mạ (HM), mm được tính theo công thức:
HM = Hk . (n - 0,5)
ở đây; Hk - chiều dày lớp mạ do một giọt dung dịch hòa tan trong thời gian cho trước (xem Bảng 7), mm;
n - Số giọt dùng để hòa tan lớp mạ.
Kết quả đo là giá trị trung bình của 3 phép đo trên 3 vị trí khác nhau của mẫu.
3.10. Phương pháp hòa tan
3.10.1. Tiến hành đo theo hai phương pháp
a) Chi tiết được cân và sau đó nhúng vào dung dịch thích hợp khi đã hòa tan hết lớp mạ, chi tiết được lấy ra khỏi dung dịch, rửa sạch, sấy khô và cân lại.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ở đây, g1 - khối lượng chi tiết trước khi hòa tan, g;
g2 - khối lượng chi tiết sau khi hòa tan lớp mạ, g;
g - khối lượng riêng của kim loại mạ, g/cm3;
S - diện tích bề mặt mẫu, cm2.
b) Chi tiết được nhúng vào trong dung dịch thích hợp, sau khi hòa tan hết lớp mạ, chi tiết được lấy ra khỏi dung dịch và rửa sạch vài lần bằng nước cất. Đổ lẫn nước rửa vào dung dịch và sau đó bằng phương pháp phân tích hóa học xác định khối lượng kim loại mạ bị hòa tan.
Dung dịch để hòa tan lớp mạ trình bày ở Bảng 6.
Bảng 6
Lớp mạ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số thứ tự của dung dịch
Thành phần dung dịch
Nồng độ g/l
Số lượng
Thời gian giữ 1 giọt,s
Dấu hiệu kết thúc đo
Kẽm
Thép, đồng và hợp kim đồng
5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Iốt
200
100
-
60
Xuất hiện kim loại nền
Kẽm
Thép, niken
6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
44
-
30
Xuất hiện vết màu tối trên thép hoặc màu trắng trên niken
Niken
Thép, đồng và hợp kim đồng
7
Sắt III clorua
Đồng sunfat
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
-
-
30
Xuất hiện vết màu hồng
Thiếc
Thép, đồng và hợp kim đồng
8
Sắt III clorua
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit clodydric (tỷ trọng 1,19)
50
20
-
-
-
150 ml
30
Xuất hiện vết màu hồng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ, 0C
Chiều dày lớp mạ (Hk) đo một giọt dung dịch hòa tan trong một thời gian cho trước, mm
Thiếc 30 s
Kẽm 60 s
Đồng 30 s
Niken 30 s
12
0,55
0,87
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,55
13
0,55
0,91
0,85
0,57
14
0,55
0,96
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,59
15
0,55
1,01
0,89
0,61
16
0,55
1,05
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,63
17
0,55
1,09
0,97
0,65
18
0,55
1,14
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,67
19
0,55
1,18
1,05
0,69
20
0,55
1,24
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,70
21
0,55
1,27
1,11
0,71
22
0,55
1,32
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,72
23
0,55
1,36
1,16
0,73
24
0,55
1,40
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,74
25
0,55
1,45
1,20
0,75
26
0,55
1,52
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
27
0,55
1,59
1,23
-
28
0,55
1,66
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
29
0,55
1,73
1,25
-
30
0,55
1,80
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
CHÚ THÍCH: Giá trị (Hk) áp dụng đối với lớp mạ niken mạ trong dung dịch điện phân sun fat, lớp mạ đồng mạ trong dung dịch điện phân sunfat và xianua; lớp mạ kẽm mạ trong dung dịch điện phân amôniac và xianua; lớp mạ thiếc mạ trong dung dịch điện phân axit và kiềm.
Bảng 8
Lớp mạ
Kim loại nền hoặc kim loại lớp dưới
Số thứ tự dung dịch
Thành phần dung dịch
Nồng độ g/l
Số lượng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp xác định
Kẽm
Thép
9
Axit sunfuric (tỷ trọng 1,84)
Axit clohydric (tỷ trọng 1,19)
50
17
-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18-25
Theo hiệu khối lượng
Đồng
Thép
10
Anhydric crômit
Amôni sunfat
275
110
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
18-25
Theo hiệu khối lượng
Niken
Thép
11
Amôni nitrat
Axit axêtic
100
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 ml
70-80
Phân tích hóa niken
Crôm
Niken, đồng và hợp kim đồng
12
Axit clohydric (tỷ trọng 1,19)
Nước cất
-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50%
50%
20-40
Theo hiệu khối lượng
Crôm
Thép
13
Axit clodydric (tỷ trọng 1,19)
Triôxit antimon
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
-
-
18-25
Theo hiệu khối lượng
Thiếc, hợp kim thiếc-chì, chì
Thép
14
Axit bo-flohydric (tỷ trọng 1,15)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước cất
-
-
-
10
ml
2,5
ml
50 ml
18-25
Theo hiệu khối lượng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ở đây, P - Khối lượng kim loại xác định được bằng phân tích hóa học, g.
4. Các phương pháp kiểm tra độ xốp lớp mạ
4.1. Phương pháp bột nhão
4.1.1. Phương pháp dựa trên sự tương tác hóa học của kim loại lớp dưới với chất thử tại những chỗ rỗ và không liên tục của lớp mạ với sự tạo thành những hợp chất có màu.
Phương pháp áp dụng để xác định độ xốp của các lớp mạ kim loại trên thép, đồng nhôm, kẽm và các hợp kim của chúng.
Phương pháp áp dụng được cho tất cả các chi tiết có hình dáng và kích thước bất kỳ.
4.1.2. Khi kiểm tra sử dụng
- chổi lông mềm (cho phép sử dụng các dạng máy phun);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.3. Chi tiết được làm sạch như điều 3.1.4.
Dùng chổi lông hay máy phun quét đều một lớp bộ nhão lên bề mặt lớp mạ và giữ yên không quá 10 phút.
Lượng bột nhão: từ 0,5 g/cm2 đến 1,0 g/cm2.
Làm sạch chi tiết bằng cách xối nước cất. Chi tiết được sấy khô và tiến hành xác định các điểm rỗ trên bề mặt chi tiết.
4.1.4. Trên bề mặt thử đếm số điểm có màu, tương ứng với số lỗ rỗ. Trên cơ sở đó xác định độ xốp trên một đơn vị diện tích bề mặt.
Kết quả đo là giá trị trung bình của 3 phép đo.
4.2. Phương pháp "Côđôtcốt"
4.2.1. Phương pháp được dùng để xác định độ xốp của lớp mạ niken-crôm và đồng-niken-crôm trên các chi tiết bằng thép và hợp kim kẽm.
4.2.2. Chi tiết hoặc mẫu kiểm tra phải có diện tích bề mặt mạ không nhỏ hơn 50 cm2 và chiều dày từ 1 đến 3 mm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí cắt cần được bảo vệ bằng chất chống ăn mòn.
Bảng 9
Kim loại nền
Lớp mạ
Thành phần bột nhão
Dấu hiệu để xác định
Đồng và hợp kim đồng
Tất cả các dạng lớp mạ (trừ kẽm)
Thành phần 1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit axêtic
Amôni pesunfat
Glyxêrin
Diôxit titan
Màu đỏ - nâu
Thành phố 2
Cadion II
Amôni
Diôxit titan
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kẽm và hợp kim kẽm
Tất cả các dạng lớp mạ
Điphêniltiôcabarit
Hydrôxit natri
Êtanola
Diôxit titan
Màu hồng - tím nhạt
Nhôm và hợp kim nhôm
Tất cả các dạng lớp mạ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hydrô peôxit
Diôxit titan
Màu hồng
4.2.3. Thiết bị, vật liệu và hóa chất
1) buồng thí nghiệm tạo ẩm có hệ thống nung nóng;
2) thiết bị để làm đồng đều không khí trong buồng;
3) giá đỡ mẫu.
Độ ẩm tương đối được tạo ra bằng cách dẫn không khí ẩm vào buồng thí nghiệm. Dùng nước cất để tạo ra không khí ẩm. Không được tạo ẩm bằng dung dịch muối hoặc axit.
Không cho phép có hiện tượng ngưng tụ nước ở nắp, thành buồng và giá đỡ mẫu.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hóa chất:
Đồng nitrat
Sắt III clorua
Amôni clorua
Cao lanh
Phương pháp chuẩn bị xem trong Phụ lục 3.
4.2.4. Chi tiết được làm sạch như điều 3.1.4.
4.2.5. Dùng chổi lông mềm phết đều một lớp bột nhão lên bề mặt chi tiết. Chiều dày lớp bột nhão ở trạng thái ẩm phải từ 0,08 mm đến 0,2 mm.
4.2.6. Sấy khô khoảng 1 giờ ở ngoài không khí có nhiệt độ từ 180C đến 300C.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giữa các chi tiết và giữa chi tiết với thành buồng thí nghiệm không được tiếp xúc với nhau. Không được mở cửa buồng khi đang thí nghiệm.
4.2.8. Thời gian một chu kỳ thử nghiệm là 16 giờ, nếu không có hướng dẫn cụ thể trong các tài liệu kỹ thuật.
4.2.9. Sau khi thử nghiệm xong chi tiết được làm sạch bột nhão bằng xối nước, bàn chải mềm hoặc miếng bọt biển. Sau đó tiến hành quan sát kỹ bề mặt chi tiết.
4.2.10. Muốn làm hiện rõ các chỗ rỗ, sau khi làm sạch hết lớp bột nhão, để chi tiết trong tủ sương muối khoảng 4 giờ, hoặc để trong không khí sạch có độ ẩm tương đối 100% ở nhiệt độ (38±2)0C trong khoảng 24 giờ.
4.2.11. Xử lý kết quả theo điều 4.1.4.
4.3. Phương pháp đặt giấy thấm
4.3.1. Phương pháp dựa trên sự tương tác hóa học của kim loại nền hoặc kim loại lớp dưới với chất thử tại những vị trí rỗ và không liên tục của lớp mạ với sự tạo thành những hợp chất có màu.
Phương pháp áp dụng cho các lớp mạ kim loại trên thép, đồng và hợp kim đồng. Phương pháp chỉ áp dụng được đối với các chi tiết có hình dạng đơn giản cho phép đặt giấy thấm lên được.
4.3.2. Chi tiết được làm sạch như điều 3.1.4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch thử và chế độ thử được trình bày trong Bảng 10. Muốn biết các điểm rỗ tới đồng, sau khi làm sạch, giấy thấm được đặt trên kính sạch và phết đều dung dịch ferixianua kali (40g/l). Khi đó những điểm vàng (vết rõ đến niken) sẽ biến mất. Rửa sạch giấy thấm và sấy khô trên kính. Những điểm có màu đỏ nâu và xanh trên giấy thấm là những lỗ rỗ đến đồng và thép.
Lớp mạ
Kim loại nền hay kim loại lớp dưới
Số dung dịch
Thành phần dung dịch
Nồng độ g/l
Thời gian giữ (phút)
Dấu hiệu của độ xốp
Crôm một lớp và nhiều lớp (Ni-Cr; Cu-Ni-Cr)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
Perixianua kali
Amôni clorua
Natri clorua
10
30
60
10
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm đỏ-nâu rỗ tới đồng
Điểm vàng rỗ tới niken
Crôm một lớp và nhiều lớp (Ni-Cr)
Đồng và hợp kim đồng
Niken một lớp
Thép
16
Ferixianua kali
Natri clorua
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
5
Điểm xanh rỗ tới thép
Đồng và hợp kim đồng
10
Điểm đỏ-nâu rỗ tới đồng
Niken nhiều lớp (Cu-Ni; Ni-Cu-Ni)
Thép
10
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm đỏ nâu rỗ tới đồng
Điểm vàng rỗ tới niken
Đồng
Thép
20
Điểm xanh rỗ tới thép
Thiếc
Thép
17
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natri clorua
10
5
60
Điểm xanh rỗ tới thép
Muốn biết các điểm rỗ đến niken, sau khi làm sạch, giấy thấm được đặt trên kính sạch và phết đều dung dịch dimetylglixin trong amôniac (dimetylglixin-2 g/l); amôniac 25% - 500 ml/l.
Sau khi tạo thành tại những chỗ rỗ điểm hoặc vết màu hồng sáng, đặc trưng đối với niken, rửa giấy thấm bằng nước và sấy khô trên kính. Khi đó những vết rỗ đến thép và đồng sẽ bị mờ đi và việc đếm số lỗ rỗ đến niken dễ dàng hơn.
Xác định độ xốp với lớp mạ crôm được tiến hành không chậm quá 30 phút sau khi đã kết thúc quá trình mạ.
Các điểm rỗ được quan sát bằng mắt thường.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Các phương pháp kiểm tra độ bền của lớp mạ
5.1. Các phương pháp kiểm tra độ bền bám của lớp mạ dựa trên sự khác nhau vè các tính chất cơ lý của kim loại mạ và kim loại nền. Chọn phương pháp kiểm tra nào tùy thuộc vào vật liệu mạ, hình dáng và công dụng chi tiết như theo Bảng 11.
5.2. Phương pháp nung
5.2.1. Phương pháp được tiến hành bằng cách nung nóng mẫu kiểm tra và sau đó làm nguội nhanh.
5.2.2. Thiết bị kiểm tra bao gồm:
Lò xo nhiệt độ làm việc đến 3000C;
Thùng chứa nước dung tích 10dm3.
5.2.3. Chọn nhiệt độ nung tùy thuộc vào kim loại mạ và kim loại nền tương ứng với Bảng 12.
Bảng 11
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu mạ
Dạng mẫu hoặc chiều dày lớp mạ
Cr
Cu
Ni
Ni-Cu
Sn
Zn
Phương pháp nung
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
+
+
Không quy định
Phương pháp uốn
+
+
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
Tấm và bằng
Phương pháp quấn
+
+
+
+
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
Dây
Phương pháp khuếch tán hydrô
+
+
+
+
+
+
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp dũa
+
+
+
+
+
+
Lớn hơn 5 mm
Phương pháp khắc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
+
+
Không lớn hơn 20 mm
Đối với Ni-không lớn hơn 10mm
CHÚ THÍCH: Dấu (+) ký hiệu phương pháp kiểm tra được;
Dấu (-) ký hiệu phương pháp không kiểm tra được.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kim loại nền
Nhiệt độ giữ đối với lớp mạ, 0C
Sn-Ni; Cu; Cr; Ni; Ni-Cr
Sn và hợp kim Sn
Zn
Thép
300
150
190
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
-
Nhôm và hợp kim nhôm
220
-
Đồng và hợp kim đồng
250
190
5.2.4. Mẫu được nung đến nhiệt độ lò và giữ ở nhiệt độ đó khoảng 15 phút. Sau đó lấy và nhúng nhanh vào nước có nhiệt độ từ 150C đến 250C.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Phương pháp uốn
5.3.1. Phương pháp được tiến hành bằng cách uốn mẫu kiểm tra cho tới khi gẫy.
5.3.2. Mẫu thử phải có dạng bản dài từ 40 mm đến 140 mm, rộng từ 10 đến 50 mm, dày không lớn hơn 3 mm.
5.3.3. Dụng cụ kiểm tra bao gồm:
Êtô:
Hai trục tròn bằng thép các bon kết cấu có đường kính bằng lần chiều dày mẫu và chiều dài nhỏ hơn hoặc bằng chiều dài má kẹp của êtô;
Kìm dẹt:
Dao.
5.3.4. Mẫu được kẹp chặt vào giữa hai trục trong má kẹp của êtô. Dùng kìm hoặc dao uốn mẫu đi một góc 900 về một phía. Sau đó uốn theo phía ngược lại. Cứ tiếp tục như vậy cho tới khi mẫu gẫy. Tạo chỗ gẫy dùng dao kiểm tra độ bền bám của lớp mạ đối với kim loại nền.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Phương pháp quấn
5.4.1. Phương pháp dựa trên việc quấn mẫu dạng dây xung quanh một lõi.
5.4.2. Dụng cụ kiểm tra: một lõi bằng thép cácbon kết cấu có đường kính bằng 4 lần đường kính mẫu.
5.4.3. Quấn mẫu không ít hơn 3 vòng xung quanh lõi. Khoảng cách giữa các trục của mẫu dây khi quấn bằng hai lần đường kính của nó.
5.4.4. Độ bền bám của lớp mạ được coi là đạt nếu không quan sát thấy hiện tượng bong lớp mạ. Hiện tượng rạn nứt lớp mạ khi đó không tính đến.
5.5. Phương pháp khuyếch tán hyđrô
5.5.1. Phương pháp dựa trên sự khuyếch tán vào mẫu hyđrô được tách ra từ catốt.
5.5.2. Mẫu kiểm tra phải có diện tích lớp mạ không nhỏ hơn 0,5 cm2.
5.5.3. Thiết bị kiểm tra
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn điện một chiều;
Anốt là vật liệu không tan, ví dụ như graphít, platin, thép không gỉ.
5.5.4. Mẫu được làm catốt, treo trong dung dịch 5% hyđrôxit natri, sau đó tiến hành điện phân bằng dòng điện một chiều, mật độ dòng điện: 10 A/dm2 ở nhiệt độ (90±5)0C trong khoảng 15 phút.
Cho phép thay đổi dung dịch hydrôxit natri bằng dung dịch 5% axit sunfuric. Khi đó mật độ dòng điện 10 A/dm2, nhiệt độ (60±5)+C điện phân trong khoảng 15 phút.
5.5.5. Độ bền bám của lớp mạ được coi là đạt nếu trên bề mặt mẫu không quan sát thấy hiện tượng phồng rộp hoặc bong lớp.
5.6. Phương pháp dũa
5.6.1. Phương pháp được tiến hành bằng cách mài ngang mẫu bằng dũa.
5.6.2. Mẫu phải được cắt vuông góc với bề mặt lớp mạ.
5.6.3. Dụng cụ kiểm tra
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dũa phẳng có độ cứng lớn hơn độ cứng của lớp mạ.
5.6.4. Kẹp chặt mẫu trên êtô dùng dũa dũa theo một góc 450 so với bề mặt cắt theo hướng từ kim loại nền đến kim loại mạ.
5.6.5. Độ bền bám của lớp mạ được coi là đạt nếu trên lớp mạ không quan sát thấy hiện tượng bong lớp.
5.7. Phương pháp khắc vạch
5.7.1. Phương pháp bao gồm dùng một mũi nhọn cứng bằng thép vạch lên bề mặt mẫu kiểm tra, sâu đến tận kim loại nền.
5.7.2. Diện tích mẫu kiểm tra không được nhỏ hơn 0,5 cm2.
5.7.3. Dụng cụ bao gồm: dụng cụ lấy dấu có góc nhọn gần 300
5.7.4. Trên bề mặt mẫu, dùng mũi nhọn vạch không ít hơn 3 đường song song và cách nhau khoảng 2 mm, hoặc vạch thành lưới với không ít hơn 4 ô vuông có cạnh từ 1mm đến 2 mm. Vạch phải sâu đến tận kim loại nền và phải theo một hướng.
5.7.5. Độ bền bám của lớp mạ được coi là đạt nếu trên lớp mạ giữa các đường hoặc trong lưới ô vuông không quan sát thấy hiện tượng bóc và bong lớp.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu soi kim tương được cắt ra từ chi tiết, sao cho mặt phẳng của lớp mạ vuông góc với mặt phẳng của mẫu soi.
Mẫu soi được kẹp vào ngàm giữ mẫu, hoặc đúc trong hợp kim dễ nóng chảy và các vật liệu khác như nhựa tổng hợp, thủy tinh hữu cơ, lưu huỳnh...
Đối với lớp mạ kim loại mềm dễ bị xước và biến dạng, đồng thời để tăng khả năng soi lớp mạ, cần mạ thêm một lớp kim loại bảo vệ dày tối thiểu 10 mm bằng phương pháp điện hóa. Chú ý trong quá trình chế tạo mẫu không được làm xây xát lớp mạ.
Sau khi đúc mẫu xong, tiến hành mài và đánh bóng.
Mài bắt đầu trên giấy ráp thô, sau đó chuyển sang giấy ráp tinh. Khi chuyển từ giấy ráp này sang giấy ráp khác cần phải làm sạch các hạt bụi mài vì chúng là nguyên nhân gây ra các vết xước tên mẫu soi khi gia công tiếp theo. Hướng mài phải thay đổi khi chuyển mài từ giấy ráp sang giấy ráp khác. Trong quá trình mài cần phải giữ mẫu sao cho các đường mài tạo với lớp mạ một góc 450.
Đánh bóng mẫu được tiến hành trên các máy đánh bóng với các đĩa nỉ, phớt, dạ... với chất đánh bóng và ôxyt nhôm, ôxyt crôm, ôxyt magiê...
Để tăng độ tương phản giữa lớp mạ và kim loại nền có thể tẩm thực mẫu soi bằng các chất tẩm thực cho trong bảng dưới.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch tẩm thực mẫu
Lớp mạ
Kim loại nền hoặc kim loại lớp dưới
Thành phần dung dịch
Tỷ lệ pha
Kim loại bị tẩm thực
Kẽm
Thép
Anhydric crômit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200 g/l
15 g/l
Kẽm
Niken
Đồng và hợp kim đồng, thép mạ đồng
Kẽm và hợp kim kẽm
Hydrôxyt amôn (tỷ trọng 0,9)
Hydrôpêôxyt 3%
50%
thể tích
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng
Niken, crôm
Thép
Axit nitric (tỷ trọng 1,41)
Êtanôla
5 ml
95 ml
Thép
Niken-đồng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit flohydric (tỷ trọng 0,987)
Nước cất
0,5
ml
99,5 ml
Nhôm
Thiếc
Thép
Axit picric
Etanola
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
96 g
Thép
Đồng và hợp kim đồng
Hydrôxyt amôn (tỷ trọng 0,9)
Hydrôpêôxyt 3%
50%
thể tích
50% thể tích
Đồng
Chuẩn bị hóa chất
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch 2 và 7:
- Cân 300 g sắt III clorua, hòa tan trong 200 ml đến 300 ml nước cất. Hòa tan riêng ở 500C đến 600C 100 g đồng sunfat cũng trong thể tích nước cất như trên. Sau khi làm nguội đổ cả hai dung dịch đó vào bình định mức 1 lít. Đổ nước cất đến vạch đo. Tiến hành lọc dung dịch.
Dung dịch 3
Cân 60 g sắt III clorua, hòa tan trong 20 ml nước cất. Hòa tan riêng 30 g đồng sunfat trong thể tích nước cất như vậy ở 500C đến 600C. Sau khi làm nguội, đổ cả hai dung dịch đó vào bình định mức 1 lít. Cho thêm 220 ml axit clohydric tỷ trọng 1,19 và 100 ml axit sunfuric tỷ trọng 1,84. Làm nguội dung dịch và đổ nước cất đến vạch đo.
Dung dịch 4
Cân 150 g sắt III clorua, hòa tan trong 500ml nước cất. Hòa tan riêng 31g triôxyt antimon trong 150 ml axit clohydric tỷ trọng 1,19. Đổ cả hai dung dịch vào bình định mức 1 lít. Cho thêm 250 ml axit axêtic, thêm nước cất đến vạch đo.
Dung dịch 8
Cân 50 g sắt III clorua, hòa tran trong 150 ml dung dịch axit clohydric 1N. Hòa tan riêng 20 g đồng sunfat trong 300 ml nước cất. Đổ cả hai dung dịch đó vào bình định mức 1 lít và đổ thêm nước cất đến vạch đo.
Dung dịch 14
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để hòa tan lớp mạ, sử dụng dung dịch axit bo-flohydric pha loãng trong nước (tỷ lệ 1:10 và hydrôpêôxyt (30%) 2,5 ml cho 100 ml axit pha loãng).
Cách chuẩn bị bột nhão:
1 Bộ nhão để xác định độ xốp của lớp mạ trên các chi tiết bằng thép
Hòa tan 1 g đến 2 g a-a dipiridin trong 100 ml dung dịch axit clohydric 0,1 N đến 0,2 N.
Cứ 10 ml dung dịch trên cho thêm 10 g đến 15 g diôxit titan. Trộn đều hỗn hợp trên cho đến khi được bột nhão.
Thời gian sử dụng bột nhão 10 ngày đến 14 ngày.
2 Bột nhão để xác định độ xốp của lớp mạ trên đồng và hợp kim đồng.
Thành phần 1
Pha dung dịch 20% difenilcacbarit trong axit axêtic (băng), đốt nóng dung dịch bằng hơi nước cho đến khi lắng đọng difenilcacbarit (dung dịch 1). Cho điôxit titan vào trong dung dịch trên, cứ 15g đến 30 g cho 10 ml dung dịch. Sau đó cho thêm vào hỗn hợp dung dịch 2: dung dịch amôni pesunfat trong amôniac, cứ 10 g amôni pesunfat hòa tan trong 100 ml dung dịch amôniac 100%. Cuối cùng cho glyxêrin vào.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ tốt nhất giữa dung dịch 1 và dung dịch 2 và glyxêrin là: 1:1:0,5.
Thời hạn sử dụng bột nhão 2 ngày đến 3 ngày.
Thành phần 2
Pha dung dịch 2% cađion II trong nước cất (dung dịch 1) và dung dịch amôni pesunfat trong amôniac gồm 5 g đến 15g amôni pesunfat, 5 ml đến 20 ml amôniac (tỷ trọng 0,91) pha thành 100 ml (dung dịch 2)
Trộn lẫn dung dịch 1 và 2 theo tỉ lệ 1:1, sau đó cho điôxyt titan vào, cứ 15 g đến 20g cho 10 ml dung dịch. Trộn đều hỗn hợp trên cho đến khi nhận được bột nhão.
Thời hạn sử dụng bột nhão 3 ngày đến 4 ngày.
3. Bột nhão để xác định độ xốp lớp mạ trên các chi tiết bằng nhôm và hợp kim nhôm.
Pha dung dịch 2% aliuminon. Cho thêm diôxit titan: cứ 15 g đến 20g cho 10 ml dung dịch. Cho tiếp vào dung dịch 20% đến 50% hydrô pêôxýt tỷ trọng từ 1,14 đến 1,15. Tỷ lệ thể tích giữa dung dịch aliuminon và hyđrôpêôxyt là 1:0,5. Trộn đều hỗn hợp cho đến khi nhận được bột nhão.
Thời gian sử dụng bột nhão là 3 giờ đến 4 giờ.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pha dung dịch difeniltiocacbarit trong 100 ml êtanola: 0,56 g difeniltiocacbarit trong 100 ml êtanola (dung dịch 1). Pha dung dịch hyđrôxyt natri 0,5N (dung dịch 2).
Cho thêm diôxyt titan vào dung dịch 1: Cứ 20 g đến 30g cho 10 ml dung dịch. Sau đó đổ dung dịch 2 vào trong hỗn hợp trên. Tỷ lệ thể tích giữa dung dịch 1 và 2 là: 1:2. Trộn đều hỗn hợp cho đến khi nhận được bột nhão.
Thời hạn sử dụng bột nhão 3 ngày đến 4 ngày.
5 Bột nhão để xác định độ xốp lớp mạ theo phương pháp Côđôtcôt.
Cách 1
Hòa tan 2,5 g đồng nitrat với nước cất trong bình 500 cm3. Đổ thêm nước cất đến vạch định mức.
Hòa tan 2,5 g sắt III clorua với nước cất trong bình 500 cm3. Đổ thêm nước cất đến vạch định mức.
Dung dịch sắt III clorua bảo quản trong lọ màu hoặc để chỗ tối. Thời hạn sử dụng là 14 ngày tính từ lúc pha.
Hòa tan 50 g amôni clorua với nước cất trong bình 500 cm3. Đổ thêm nước cất đến vạch định mức.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách 2
Hòa tan trong cốc có dung dịch 250 cm3: 50 cm3 nước cất với 0,035 g đồng nitrat: 0,165 g sắt III clorua và 1,0 g amôni clorua. Sau đó cho 30 g cao lanh vào. Dùng đũa thủy tinh trộn đều cho đến khi nhận được bột nhão.
Thời hạn sử dụng bột nhão: 1 ngày.
HÓA CHẤT SỬ DỤNG ĐỂ KIỂM TRA LỚP MẠ
Tên gọi
Công thức hóa học
Aliuminon
Amoni nitrat
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Amoni clorua
Amoni pesunfat
Anhydric cromit
Axit flohydric
Axit boric
Axit axetic
Axit clohydric
Axit nitric
Axit picric
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit sunfuric
Antimon clorua
Bạc nitrat
Cadion II
Êtanola
Đifenilcacbarit
Đifeniltiocacbarit
Điôxit titan
Đồng nitrat
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Feroxianua kali
Ferixianua kali
Glyxêrin
Hyđrôxyt amon
Hyđrô peôxyt
Hyđrôxyt natri
Iốt
Kali iôdua
Natri pesunfat
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natri sunfat
Oxyt magiê
Tiosunfat natri
Tricloêtylen
Sắt III clorua
C19H11C3(COONH4)3
NH4NO3
(NH4)2SO4
NH4Cl
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CrO3
HF
H3BO3
CH3COOH
HCl
HNO3
[HO6C6H2(NO2)]3
H3PO4
H2SO4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AgNO3
C18H12O8N6S8Na2
C2H5OH
C13H14CN4
C13H14SN4
TiO2
Cu(NO3)2.3H2O
CuSO4. 5H2O
K4[Fe(CN)6].3H2O
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C3H5(OH)3
NH4OH
H2O2
NAOH
I
KI
Na2S2O8
NaCl
Na2SO4.10H2O
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Na2S2O3
C2HCl3
FeCl3.6H2O
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4392:1986 về Mạ kim loại - Các phương pháp kiểm tra do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
Số hiệu: | TCVN4392:1986 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/1986 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4392:1986 về Mạ kim loại - Các phương pháp kiểm tra do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
Chưa có Video