Cỡ lô, số lượng đơn vị n |
Số lượng đơn vị được lấy |
Phương pháp lấy |
1 đến 5 |
Tất cả |
- |
6 đến 399 |
|
Ngẫu nhiên |
400 hoặc lớn hơn |
20 |
Ngẫu nhiên |
a số lượng đơn vị được lấy, tổng lấy tròn số. |
Đối với mỗi đơn vị được lấy từ lô, quá trình được mô tả như ở 5.2.1 đến 5.2.3.
5.2.1. Các đơn vị có thể mở ra được
Nếu đơn vị là kiện mà có thể mở ra được, tiến hành như sau.
5.2.1.1. Khi các đơn vị không chia nhỏ được (có hoặc không có palet)
Bỏ tất cả các tờ hỏng và ba tờ không hỏng ngoài cùng, lấy số lượng các tờ mẫu ban đầu như nhau từ mỗi đơn vị, lấy ngẫu nhiên phù hợp với bảng 2, số lượng các tờ mẫu ban đầu được lấy từ mỗi đơn vị (xem 5.1), sao cho đủ để cắt mẫu thử theo quy định của từng phép thử.
Đánh dấu chiều dọc trên các tờ mẫu ban đầu, nếu biết.
Bảng 2
Số lượng tờ có trong lô
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 1000
từ 1001 đến 5000
> 5000
10
15
20
5.2.1.2. Khi các đơn vị gồm nhiều các thành phần (ram, tập…) được đóng thành kiện (có hoặc không có palet)
Tập hợp tất cả các đơn vị đã lấy (xem 5.1) và lấy các thành phần từ các đơn vị đó theo cách giống như cách lấy các đơn vị từ lô ở 5.1.
Bỏ tất cả các tờ hỏng, lấy số lượng các tờ mẫu ban đầu như nhau từ mỗi thành phần đã lấy, lấy ngẫu nhiên phù hợp với bảng 2, sao cho số lượng tờ mẫu ban đầu lấy từ lô đủ để cắt mẫu thử theo quy định của từng phép thử.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1.3. Khi các đơn vị là cuộn
Bỏ tất cả các lớp hỏng ở bên ngoài mỗi cuộn đã lấy (xem 5.1) và bỏ thêm ba lớp không hỏng tiếp theo của giấy (định lượng nhỏ hơn 225 g/m2) hoặc một lớp không bị hỏng của cáctông (định lượng bằng hoặc lớn hơn 225 g/m2) cho thích hợp.
Cắt số lượng tờ mẫu ban đầu bằng nhau từ mỗi cuộn, sao cho số lượng tờ lấy từ lô đủ để cắt mẫu thử theo quy định của từng phép thử và số lượng tờ được lấy từ lô không được lớn hơn 20. Cắt các tờ mẫu ban đầu ở các vị trí khác nhau của cuộn với chiều cắt ngang cuộn là 400 mm.
CHÚ THÍCH 1: Các tờ mẫu ban đầu có thể được lấy trực tiếp từ các cuộn hoặc cắt hết chiều rộng của cuộn tạo thành một tập, sau đó cắt các tờ mẫu ban đầu từ các tập đó.
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ cuộn (reel) sẽ được sử dụng trong toàn bộ tiêu chuẩn này, nhưng về thủ tục thì việc áp dụng cũng giống như từ "roll" của giấy hoặc cáctông.
5.2.2. Các đơn vị không/không thể mở ra được
Nếu đơn vị là kiện mà không thể hoặc hoàn toàn không mở được, ví dụ là cuộn hoặc, palet hoặc có thể là ram, trong kho hay được khách hàng lựa chọn, hợp lại thành một đơn vị (xem 5.1), được tiến hành như sau.
5.2.2.1. Biết chiều dọc của giấy hoặc các tông
Tờ mẫu ban đầu được lấy bằng cách cắt các ô từ mỗi đơn vị theo kích thước nhỏ nhất là 300 mm x 450 mm, với cạnh lớn hơn theo chiều dọc. Các ô được cắt ở các vị trí khác nhau trong và giữa các đơn vị sản phẩm. Bỏ tất cả các lớp hỏng và trong trường hợp có thể được, bỏ ít nhất là ba lớp tiếp theo không hỏng đối với giấy (định lượng nhỏ hơn 225 g/m2) hoặc ít nhất là một lớp không bị hỏng đối với cáctông (định lượng lớn hơn hoặc bằng 225 g/m2).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp số đơn vị trong lô nhỏ hơn năm, thì nên cắt nhiều hơn một ô trên mỗi đơn vị sản phẩm. Khi chỉ có một cuộn thì có thể cắt ít nhất là ba ô và tốt hơn nên cắt năm ô.
5.2.2.2. Không biết chiều dọc của giấy hoặc cáctông
Nếu không biết cụ thể chiều của giấy hoặc cáctông, cắt các ô có kích thước 450 mm x 450 mm song song với cạnh của các đơn vị sản phẩm. Sau đó tiến hành như đã mô tả ở 5.2.2.1.
5.2.3. Các sản phẩm riêng lẻ đã được gia công
Nếu lô gồm các sản phẩm riêng lẻ đã được gia công (xem 3.1 về định nghĩa lô), lấy ngẫu nhiên từ lô một số lượng đủ các sản phẩm phù hợp với bảng 3 sao cho đủ mẫu thí nghiệm theo quy định của từng phép thử.
Bảng 3
Số lượng sản phẩm trong lô
Số lượng sản phẩm tối thiểu lấy từ lô
≤ 1000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 5000
10
15
20
Tất cả các tờ mẫu để làm mẫu thí nghiệm phải được cắt cùng một kích thước.
Nếu không biết chiều dọc thì tiến hành xác định cho từng tờ mẫu ban đầu nếu có thể và nếu cần.
CHÚ THÍCH: nếu không biết chiều dọc, thì có thể xác định được bằng cách quan sát bằng mắt hoặc đường xe hoặc qua phép thử độ bền kéo.
Cắt các tờ mẫu như đã được mô tả ở 5.3.1 đến 5.3.3.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi cắt, đánh dấu chiều dọc trên từng tờ mẫu hoặc đánh dấu chiều được cho là chiều dọc nếu không biết.
Đối với các vật phẩm riêng lẻ, tiến hành lấy theo như ở 5.3.5.
5.3.1. Đối với các tờ mẫu ban đầu được lấy theo 5.2.1 và có kích thước bằng hoặc lớn hơn 300 mm chiều ngang x 450 mm chiều dọc:
Nếu biết chiều dọc của giấy hoặc cáctông, cắt một hoặc nhiều tờ mẫu từ từng tờ mẫu ban đầu (số lượng như nhau từ mỗi tờ mẫu ban đầu đã lấy). Mỗi tờ mẫu phải có kích thước ít nhất là 300 mm chiều ngang x 450 mm chiều dọc. Nếu các tờ mẫu ban đầu có kích thước xấp xỉ như vậy thì có thể coi các tờ mẫu ban đầu là các tờ mẫu.
Nếu không thể xác định được chiều dọc của giấy hoặc cáctông, cắt một hoặc nhiều tờ mẫu từ từng tờ mẫu ban đầu số lượng như nhau từ mỗi tờ mẫu ban đầu đã lấy. Nếu có thể, cắt mẫu theo hình vuông có kích thước 450 mm x 450 mm.
5.3.2. Đối với các tờ mẫu ban đầu được lấy theo 5.2.1, có kích thước nhỏ hơn 300 mm theo chiều ngang và 450 mm theo chiều dọc, nhưng diện tích lớn hơn 0,1 m2:
Cắt một hoặc nhiều tờ mẫu từ từng tờ mẫu ban đầu (số lượng như nhau từ mỗi tờ mẫu ban đầu đã lấy), sao cho diện tích của mỗi tờ mẫu trong khoảng từ 0,100 m2 đến 0,135 m2.
5.3.3. Đối với các tờ mẫu ban đầu được lấy theo 5.2.1 có diện tích nhỏ hơn 0,1 m2:
Các tờ mẫu ban đầu đã lấy được coi là các tờ mẫu, các tờ đó phải có cùng kích thước.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.4. Đối với tờ mẫu ban đầu được lấy theo 5.2.2:
Các tờ mẫu ban đầu được coi là các tờ mẫu.
5.3.5. Đối với mẫu là các sản phẩm đã được gia công lấy theo 5.2.3:
Đối với từng sản phẩm đã lấy, cắt một hoặc nhiều tờ mẫu ở các vị trí khác nhau (số lượng như nhau từ mỗi sản phẩm). Nếu thích hợp, toàn bộ sản phẩm này được coi là tờ mẫu.
6.1. Tờ mẫu
6.1.1. Bảo quản
Các tờ mẫu phải được giữ phẳng, không có nếp nhăn, nếp gấp1) và phải được bảo quản trong điều kiện sao cho không làm thay đổi các tính chất có liên quan. Chú ý khi lấy mẫu bằng tay, sự tiếp xúc với tay có thể ảnh hưởng đến các tính chất hóa học, vật lý, quang học, bề mặt hoặc các tính chất khác của giấy.
6.1.2. Ký hiệu mẫu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu phải ghi trên cùng một mặt của mỗi tờ mẫu, nếu ghi ở hai mặt thì không được chấp nhận.
6.2. Lấy mẫu lại
Nếu kết quả trong khi lấy mẫu hoặc thử có sự cố hoặc bất cứ một lý do nào thì nhất thiết phải lấy mẫu lại. Mẫu mới phải được lấy theo như mô tả trong tiêu chuẩn này. Nếu có chỉ dẫn khác, thì cho phép lấy mẫu từ cùng các đơn vị hoặc các đơn vị như đã được lấy trước đó.
Báo cáo lấy mẫu gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) tên người lấy mẫu;
c) thời gian và địa điểm lấy mẫu;
d) tất cả các thông tin cần thiết về lô;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) số lượng đơn vị đã được lấy, nếu cần thì lưu lại số lượng đơn vị đã lấy;
g) số lượng tờ mẫu ban đầu hoặc sản phẩm được lấy từ mỗi đơn vị;
h) ký hiệu nhận dạng được ghi trên mẫu;
i) các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến kết quả thử sau này.
(qui định)
A.1 Phụ lục này không áp dụng trong trường hợp lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình của lô sản phẩm theo qui định khi có tranh chấp.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu mẫu được sử dụng cho phép thử tiếp theo thì cách tiến hành lấy mẫu phải được ghi thành văn bản và các chi tiết của quá trình lấy mẫu phải được gửi kèm theo mẫu khi đưa đến phòng thí nghiệm và phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
Nếu tờ mẫu để thử trong tình huống khi không biết qui trình lấy mẫu hoặc khi tờ mẫu bị tách ra không theo qui trình lấy mẫu thì phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 2859-1 : 1999, Samling procedures for inspection by attributes - Part 1: Sampling schemes indexed by acceptable quality limit (AQL) for lot-by-lot inspection
[2] ISO 2859-2 : 1985, Samling procedures for inspection by attributes - Part 2: Sampling plans indexed by limiting quality (LQ) for isolated inspection
[3] ISO 2859-3 : 1991, Samling procedures for inspection by attributes - Part 3: Skip-lot sampling procedures
[4] ISO 3951 : 1989, Samling procedures and charts for inspection by variables for percent nonconforming.
1) Nếu tờ mẫu ở dạng dải rất hẹp thì cuộn chúng quanh một cái lõi có đường kính nhỏ nhất là 75 mm.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3649:2007 (ISO 186 : 2002) về Giấy và cáctông - Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình
Số hiệu: | TCVN3649:2007 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3649:2007 (ISO 186 : 2002) về Giấy và cáctông - Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình
Chưa có Video