Hàm lượng vanadi, % |
Khối lượng mẫu, g |
Từ 0,05 đến 0,5 Trên 0,5 đến 1,0 Trên 1,0 đến 2,0 Trên 2,0 đến 6,0 |
1,0000 0,5000 0,2500 0,1000 |
Cho lượng của mẫu vào cốc dung tích 600 ml. Căn cứ vào hàm lượng crôm và vonfram trong thép và gang, tiến hành phân hủy mẫu theo một trong hai phương pháp sau:
Khi hàm lượng crôm không lớn hơn 3 % và mẫu không có vonfram: đun tan mẫu trong 50 ml dung dịch axit sunfuric 1 + 4. Cẩn thận cho vào dung dịch đang sôi từng ít một amoni pesunfat dư và cho 5 ml đến 10 ml dung dịch muối Mohr. Thêm nước đến 100 ml (nếu cần) rồi làm nguội.
Trường hợp mẫu không tan trong axit sunfuric, đun mẫu với 20 ml dung dịch axit clohidric và 20 ml dung dịch axit nitric. Thêm 15 ml axit sunfuric rồi cô đến bốc khói trắng. Nếu còn cặn đen không tan thì cẩn thận cho từng giọt axit nitric vào dung dịch đang nóng rồi lại cô đến bốc khói trắng. Để nguội, tráng thành cốc bằng nước rồi lại cô đến bốc khói trắng. Thêm nước đến 100 ml, đun cho tan muối. Cho 5 ml đến 10 ml dung dịch muối Mohr rồi làm nguội.
Khi hàm lượng crôm lớn hơn 3 % và mẫu không có vonfram: đun nóng mẫu với 20 ml đến 30 ml dung dịch axit clohidric. Thêm 10 ml đến 15 ml dung dịch axit nitric rồi đun tiếp. Sau khi tan mẫu, thêm 40 ml đến 50 ml axit pecloric và đun đến oxy hóa hoàn toàn crôm rồi cho axit clohidric và tiến hành loại khí crômil clorua như ở điều 6.1. Tráng thành cốc bằng nước rồi cô dung dịch đến xuất hiện khói trắng của axit pecloric. Quá trình này lặp lại 2 lần. Cho vào dung dịch 50 ml dung dịch axit sunfuric 1 + 4. Làm nguội rồi thêm 5 ml đến 10 ml dung dịch muối Mohr.
Trường hợp mẫu có vonfram: cho vào mẫu 10 ml axit photphoric rồi tiến hành phân hủy mẫu theo một trong hai phương pháp trên, như đối với mẫu không chứa vonfram.
Sau khi mẫu phân hủy xong, chuyển dung dịch thu được vào cốc chuẩn độ. Thể tích dung dịch mẫu phải được điều chỉnh khoảng 150 ml và nhiệt độ không được lớn hơn 20 oC.
Vừa khuấy vừa cho vào dung dịch mẫu từng giọt dung dịch kali pemanganat 25 g/1000 ml đến màu hồng bền. Khuấy mạnh, đồng thời cho từng giọt dung dịch natri nitrit đến mất màu rồi cho từ từ 10 ml dung dịch urê. Lại khuấy tiếp. Sau 3 min, chuẩn độ bằng dung dịch muối Mohr 0,01 M. Để xác định điểm tương đương có thể dùng phương pháp chuẩn độ điện thế sau khi thêm vào dung dịch 10 ml axit photphoric (nếu hàm lượng vonfram trên 10%, phải cho 10 ml đến 30 ml axit photphoric) hoặc phương pháp chuẩn độ thường với 5 giọt dung dịch axit fenylantranilic.
Hàm lượng vanadi (Va) tính bằng phần trăm (%) theo công thức:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
V thể tích dung dịch muối Mohr tiêu hao khi chuẩn độ vanadi trong dung dịch mẫu, tính bằng ml;
T độ chuẩn dung dịch muối Mohr, tính bằng g/ml vanadi;
m khối lượng mẫu, tính bằng gam.
Sai lệch giới hạn giữa các lần xác định song song không được lớn hơn giá trị giới hạn quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 - Sai lệch cho phép
Hàm lượng vanadi, %
Sai lệch cho phép, % (tuyệt đối)
Từ 0,010 đến 0,025
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên 0,05 đến 0,10
Trên 0,10 đến 0,25
Trên 0,25 đến 0,50
Trên 0,50 đến 1,00
Trên 1,00 đến 2,50
Trên 2,50 đến 6,00
0,008
0,01
0,02
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,04
0,06
0,10
0,15
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 308:2010 về Thép và gang - Xác định hàm lượng vanadi - Phương pháp phân tích hóa học
Số hiệu: | TCVN308:2010 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 308:2010 về Thép và gang - Xác định hàm lượng vanadi - Phương pháp phân tích hóa học
Chưa có Video