Sản phẩm |
Cỡ kích thước danh nghĩa của lướia mm |
Cáp thép của lưới |
Cáp thép của chu vi (tùy chọn) |
||
Đường kính (mm) và kiểub |
Tải trọng phá hủy nhỏ nhất (kN) |
Đường kính (mm) và kiểub |
Tải trọng phá hủy nhỏ nhất (kN) |
||
Panen lưới cáp thép Nút kép |
250 x 250 |
8 mm 6 x 7 + WC |
40,7 |
10 mm 6 x 19 + WC |
63,0 |
300 x 300 |
10 mm 6 x 19 + WC |
63,0 |
12 mm 6 x 19 + WC |
90,7 |
|
400 x 400 |
12 mm 6 x 19 + WC |
90,7 |
14 mm 6 x 19 + WC |
124,0 |
|
16 mm 6 x 19 + WC |
161,0 |
||||
Panen lưới cáp thép Nút kiểu vòng kẹp |
200 x 200 |
8 mm 6 x 7 + WC |
40,7 |
10 mm 6 x 19 + WC |
63,0 |
250 x 250 |
12 mm 6 x 19 + WC |
90,7 |
|||
300 x 300 |
14 mm 6 x 19 + WC |
124,0 |
|||
16 mm 6 x 19 + WC |
161,0 |
||||
Cuộn lưới cáp thép không có vòng kẹp nối liên kết |
250 x 250 |
8,6 mm (3 x 4) mm |
61,4 |
12 mm 6 x 19 + WC |
90,7 |
275 x 275 |
6,6 mm (3 x 3) mm |
36,7 |
16 mm 6 x 19 + WC |
161,3 |
|
a Dung sai cho cỡ kích thước danh nghĩa của lưới là ± 10 % nhưng có thể thay đổi có liên quan tới các kích thước của panen. b Kiểu cáp (xem TCVN 5757 (ISO 2408), loại cáp 1170 N/mm2. |
Có thể có các cỡ kích thước khác của lưới phù hợp với các yêu cầu của đề án thiết kế.
6 Đặc tính của dây thép dùng trong các nút
6.1 Cơ tính
Giới hạn bền kéo của dây thép sử dụng trong các nút tối thiểu phải là 350 N/mm2. Phải thử giới hạn bền kéo của dây thép sử dụng trong các nút phù hợp với TCVN 12518-1 (ISO 22034-1).
6.2 Đặc tính của lớp phủ
Dây thép sử dụng trong các nút phải có đường kính danh nghĩa tối thiểu là 3,00mm và có lớp phủ hợp kim kẽm - nhôm phù hợp với ISO 7989-1 và ISO 7989-2, cấp A. Phương pháp đánh giá và các tiêu chí chấp nhận (nghiệm thu) đối với khối lượng các lớp phủ kẽm và hợp kim kẽm được quy định trong ISO 7989-2:2007, Điều 5.
Có thể sử dụng các đường kính dây thép nhỏ hơn với điều kiện là đặc tính chất lượng của toàn thể panen lưới cáp thép có thể được chứng minh là thích hợp cho sử dụng theo dự định.
Độ bền chịu ăn mòn của các mối nối liên kết (mối nối kiểu vòng kẹp, khuôn kẹp,...) phải vượt quá độ bền chịu ăn mòn của cáp sau khi chế tạo.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Độ bền chống lão hóa và ăn mòn
8.1.1 Zn cấp B
Khi được thử phun muối trung tính theo quy trình trong ISO 9227, sau khoảng thời gian 200 h phơi nhiễm, các mẫu lưới cáp thép không được biểu lộ ra lớn hơn 5% DBR.
8.1.2 Zn cấp A
Khi được thử phun muối trung tính theo quy trình trong ISO 9227, sau khoảng thời gian 500 h phơi nhiễm, các mẫu lưới cáp thép không được biểu lộ ra lớn hơn 5% DBR.
8.1.3 Zn95AI5 cấp B
Khi được thử phun muối trung tính theo quy trình thử trong ISO 9227, sau khoảng thời gian 500 h phơi nhiễm, các mẫu lưới cáp thép không được biểu lộ ra lớn hơn 5% DBR.
8.1.4 Zn95AI5 cấp A
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.5 Lớp phủ kim loại độ bền cao (như Zn90AI10) cấp B
Khi được thử phun muối trung tính theo quy trình trong ISO 9227, sau khoảng thời gian 1000 h phơi nhiễm, các mẫu lưới cáp thép không được biểu độ ra lớn hơn 5% DBR.
8.1.6 Lớp phủ kim loại độ bền cao (như Zn90AI10) cấp A
Khi được thử phun muối trung tính theo quy trình trong ISO 9227, sau khoảng thời gian 2000 h phơi nhiễm, các mẫu lưới cáp thép không được biểu lộ ra lớn hơn 5% DBR.
8.1.7 Lớp phủ hữu cơ bổ sung
Cáp thép được sử dụng trong panen lưới cáp thép có thể được phủ lớp phủ hữu cơ bổ sung. Cơ tính của vật liệu lớp phủ polime (giới hạn bền kéo và độ giãn dài) sau khi phơi ra trước các tia cực tím (UV), số giờ QVU-A (chế độ phơi 1 theo ISO 4892-3) không được giảm đi quá 25 % so với các kết quả thử ban đầu các kết quả này không thử so sánh được theo ISO 9227.
8.2 Tải trọng phá hủy lớn nhất của nút
Đối với các nút dây (kép hoặc đơn) và các nút kiểu vòng kẹp, phải đánh giá tải trọng phá hủy lớn nhất khi sử dụng “phép thử trên nút” như báo cáo dưới đây, Xem Hình 5.
Để thử nghiệm, chi tiết được lắp trong một đồ gá thử kéo đã hiệu chuẩn. Phép thử nên cho phép đánh giá lực trượt của cáp xuyên qua nút. Phải tiến hành các phép thử trên ít nhất là ba mẫu.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
F lực kéo.
1 đầu mút cố định.
Hình 5 - Sơ đồ thử nghiệm trên nút - Lực trượt lớn nhất
8.3 Tải trọng đứt - rách lớn nhất của nút
Đối với các nút dây (kép hoặc đơn) và các nút kiểu vòng kẹp, phải đánh giá tải trọng đứt - rách lớn nhất khi sử dụng “phép thử trên nút” như báo cáo dưới đây.
Giá trị của tải trọng đứt - rách lớn nhất phải được đánh giá theo quy trình thử sau (xem Hình 6).
Để thử nghiệm, chi tiết được lắp trong một đồ gá thử kéo đã hiệu chuẩn. Phép thử nên cho phép đánh giá lực phá hủy của nút được định nghĩa là tải trọng đứt - rách lớn nhất.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải tiến hành các phép thử trên ít nhất là ba mẫu.
CHÚ DẪN:
F lực kéo.
1 đầu mút cố định.
a tiết diện của cáp thép.
Hình 6 - Sơ đồ thử nghiệm trên nút - Tải trọng đứt rách lớn nhất
8.4 Các phép thử lưới cáp thép (thử kéo dọc không có sự thu nhỏ theo chiều ngang và thử khả năng chịu tải)
Các phép thử giới hạn bền kéo và khả năng chịu tải được giới thiệu trong Phụ lục B và Phụ lục C.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà sản xuất chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng của sản phẩm.
Nếu có thỏa thuận tại thời điểm đặt hàng, phải cung cấp giấy chứng nhận (chứng chỉ) theo TCVN 11236 (ISO10474) hoặc EN10204 chứa các dữ liệu sau:
- Lớp phủ của cáp thép (loại và cấp);
- Lớp phủ của nút (loại và cấp);
- Kiểu lưới cáp thép;
- Kiểu nút;
- Tải trọng phá hủy lớn nhất của nút và tải trọng đứt rách lớn nhất của nút (nếu thích hợp);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có yêu cầu, cũng phải cung cấp các dữ liệu sau:
- Giới hạn bền kéo của lưới cáp thép;
- Khả năng chịu tải của lưới cáp thép.
Dây của panen lưới cáp thép được bảo vệ bằng lớp phủ kim loại. Tùy theo tính ăn mòn của môi trường ở đó lắp đặt/sẽ lắp đặt lưới cáp thép (ISO 9223) mà có thể có một vài sự lựa chọn được giới thiệu trong Bảng A1.
Bảng A.1 - Mô tả môi trường của địa điểm lắp đặt, yêu cầu của lớp phủ cáp thép
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp phủ
Cấp (ISO 7989-2)
Tuổi thọ làm việc được đánh giá của sản phẩm (năm)
Ăn mòn thấp: (C2)
Trạng thái khô
Vùng ôn đới, môi trường khí quyển có độ ô nhiễm thấp, ví dụ, các vùng nông thôn thành phố nhỏ (độ cao so với mực nước biển trên 100m). Vùng khô hoặc lạnh, môi trường khí quyển có thời gian ẩm ướt thấp, ví dụ, các vùng hoang mạc, các vùng cận bắc cực.
Kẽm
A
B
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Hợp kim Zn95%AI5%
A
B
50
25
Lớp phủ kim loại độ bền cao
A
B
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
Ăn mòn trung bình
Trạng thái khô
Vùng ôn đới, môi trường khí quyển có độ ô nhiễm trung bình hoặc có ảnh hưởng nào đó của các clorua, ví dụ các vùng đô thị, các vùng bờ biển có sự trầm tích thấp của các clorua, ví dụ, vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới, môi trường có độ 6 nhiễm thấp
Kẽm
A
10
Hợp kim Zn95%Al5%
A
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
10
Lớp phủ kim loại có độ bền cao
A
B
50
25
Ăn mòn cao (C4)
Trạng thái ẩm ướt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hợp kim Zn95%AI5%
A
10
Lớp phủ kim loại độ bền cao
A
B
25
10
CHÚ THÍCH: Tuổi thọ làm việc (sản phẩm) - Khoảng thời gian trong đó tính năng của sản phẩm số được duy trì ở mức có thể thực hiện được các công việc đúng theo thiết kế để đáp ứng các yêu cầu chủ yếu (nghĩa là các đặc tính chủ yếu của sản phẩm đáp ứng hoặc vượt quá các giá trị tối thiểu mà không phải chịu các chi phí lớn cho sửa chữa hoặc thay thế). Tuổi thọ làm việc của một sản phẩm phụ thuộc vào độ bền lâu vốn có, sự lắp đặt và bảo dưỡng bình thường của sản phẩm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuổi thọ làm việc, đánh giá có thể không được: giải thích là thời gian bảo hành do nhà sản xuất đưa ra.
Những người soạn thảo quy định kỹ thuật sẽ phải có quan điểm về tuổi thọ làm việc của các sản phẩm mà họ xử lý. Tuổi thọ làm việc được thừa thận của một sản phẩm nên tính đến tuổi thọ làm việc được thừa nhận của công trình, sự thuận tiện và chi phí cho sửa chữa hoặc thay thế sản phẩm, các yêu cầu về bảo dưỡng và các điều kiện phơi nhiễm. Sự xuất hiện của gỉ màu nâu sẫm trên bề mặt không thể được xem như tuổi thọ làm việc đã kết thúc.
Cáp thép được bọc ngoài bằng ống bọc nhôm có dạng hình trụ AI5150A (DIN3093) có độ bền không nhỏ hơn 90% tải trọng phá hủy của cáp.
Khi có yêu cầu cáp trên cạnh/chu vi, cáp phải được cố định với cáp bên bằng các ống nhôm ép dạng chữ C, dạng chữ C hở, AI6060T5.
Đối với sử dụng riêng, cũng có thể chế tạo các panen lưới cáp thép với cáp thép có lớp phủ polime.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên đánh giá khả năng chịu tải của các panen lưới cáp thép theo các quy trình thử sau.
Phép thử gồm có chất tải cho một mẫu lưới cáp thép vuông góc với mặt phẳng của lưới bằng một dụng cụ (ép) phân bố tải trọng hình bán cầu. Dụng cụ ép phải được bố trí ở điểm giữa (điểm tâm) của panen.
Khối hình bán cầu của dụng cụ ép được tạo thành bằng một vật liệu bền lâu như bê tông hoặc thép.
Bề mặt của dụng cụ ép phải trơn, nhẵn, không có bất cứ chỗ nào có dạng góc. Bất cứ các cơ cấu kẹp chặt nào được lắp trên bề mặt của dụng cụ ép cũng không được ảnh hưởng tới mẫu thử trong quá trình thử.
Các đặc tính hình học của dụng cụ ép như sau (xem Hình B.1):
- Bán kính cong 1200 mm;
- Đường kính lớn nhất của mẫu được chiếu trên mặt phẳng 1000 mm.
- Bán kính cong tại cạnh 50 mm.
Mẫu thử được chất tải tại chỗ giao nhau của các đường chéo (tâm của mẫu thử), di chuyển dụng cụ ép với vận tốc không lớn hơn 10 mm/s. Phép thử có thể được dừng lại để cho phép khởi động lại hành trình của cơ cấu ép.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép thử phải được thực hiện trong phòng thí nghiệm ở nhiệt độ môi trường xung quanh và luôn luôn phù hợp với các tiêu chuẩn điều chỉnh các quy trình thử cho các vật liệu khác nhau.
Thực hiện phép thử đâm thủng sau khi cố định mẫu thử vào một khung cứng vững và khung này tự giúp cho việc đo đường cọng lực - dịch chuyển của điểm giữa dụng cụ ép được đo vuông góc với mặt phẳng của mẫu thử. Phép thử phải cho phép đạt được hư hỏng của mẫu thử. Panen được xem là hư hỏng khi không thể chống đỡ được bất cứ sự tăng lên nào của lực tác dụng. Độ bền chịu đâm thủng của một mẫu thử vì thế được xác định là lực lớn nhất được truyền bởi mẫu thử trong quá trình thử.
Cũng có thể thực hiện phép thử và không đạt sự hư hỏng của panen. Trong trường hợp này, độ bền giới hạn có thể được chứng nhận bằng giá trị lớn nhất của lực đạt được trong quá trình thử.
Khung đối diện với mẫu thử được chế tạo từ kết cấu cứng vững hình chữ nhật hoặc hình vuông có kích thước để giữ được hoàn toàn mẫu thử lưới cáp thép và các cơ cấu ép kéo căng (xem Hình B2). Khoảng cách giữa khung cứng vững và mẫu thử lưới cáp thép, nghĩa là khoảng không gian giữa các cơ cấu ép kéo căng không được lớn hơn 15% chiều dài trung bình của cạnh mẫu thử.
Mẫu thử phải được định tâm trong khung thử; chiều rộng a của vùng ép kéo càng phải được đo dọc theo đường qua điểm giữa mỗi cạnh của khung. Toàn bộ chu vi của lưới cáp thép của mẫu thử được cố định vào khung bằng các cơ cấu ép kéo căng (ví dụ, các vòng kẹp, khâu nối, cáp thép hoặc các phương pháp khác được thỏa thuận giữa phòng thí nghiệm thử và bên yêu cầu thử, và hợp với đặc tính kết cấu của chi tiết được thử; tuy nhiên, phương tiện ép kéo căng không được ảnh hưởng đến trạng thái kết cấu của mẫu thử có kích thước thích hợp để đạt được độ bằng phẳng của mẫu thử trước khi bắt đầu thử) bằng sử dụng cơ cấu riêng (ví dụ, dụng cụ kéo căng kiểu vít) hoặc các khung có hình dạng thay đổi.
Kích thước tính bằng milimet
Hình B.1 - Đặc tính hình học của dụng cụ ép
Mặt phẳng tham chiếu được xác định bằng bốn cạnh của khung.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
a vùng ép kéo căng < 0,15 x L
b < 0,2 x L(m).
L 3 ± 0,2 x 3,0 (m).
1 mẫu thử lưới cáp thép.
2 cơ cấu ép kéo căng.
3 khung cứng vững.
Hình B.2 - Tiết diện của khung chứa mẫu thử lưới cáp thép và xác định các điều kiện cho độ bằng phẳng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gốc của biểu đồ tải trọng - dịch chuyển được đo từ mặt phẳng giữ các cơ cấu ép kéo căng panen. Phải lấy các số đo sau một cách liên tục trong quá trình thử
- Lực do dụng cụ ép gây ra
- Dịch chuyển của dụng cụ ép so với mặt phẳng tham chiếu.
Phải đo lực bằng cảm biến tải trọng (load cell) cấp 1 phù hợp với TCVN10598 (ISO 376).
Các giá trị đo này phải cho phép thu được các thông số sau từ đường cong đặc trưng:
- Giá trị PBR lớn nhất của lực đạt được lúc mẫu thử bị hư hỏng. Nếu không đạt được sự hư hỏng thì phải công bố trường hợp này;
- Dịch chuyển của BR tương ứng với tải trọng thực đạt được.
Đường cong tải trọng - dịch chuyển được do tại điểm giữa của dụng cụ ép phải được cung cấp cho mỗi sản phẩm. Ví dụ về biểu đồ của đường cong này được giới thiệu trên Hình B.3.
Cũng xem Hình B.4.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
X biến dạng tại điểm giữa của dụng cụ ép được đo vuông góc với mẫu thử.
Y tải trọng.
Hình B.3 - Ví dụ về đường cong tải trọng - dịch chuyển
CHÚ DẪN
1 lưới cáp thép
2 dụng cụ ép.
3 cơ cấu ép kéo căng theo chu vi.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3 Báo cáo thử
Báo cáo thử phải cung cấp thông tin sau và đưa ra mô tả độ chính xác của mẫu thử (vật liệu kết cấu và độ bền tương đối, đặc tính kết cấu, đặc tính hình học của lưới, các chi tiết về công nghệ) do bên yêu cầu thử cung cấp:
a) Các kích thước danh nghĩa của mẫu thử và các kích thước thực trong các điều kiện thử;
b) Mô tả dụng cụ đo được sử dụng và nhiệt độ trong quá trình thử;
c) Mô tả chi tiết trạng thái ép kéo căng mẫu thử cùng với toàn bộ tài liệu ảnh chụp;
d) Độ chùng (võng) lớn nhất b đạt được tại lúc bắt đầu phép thử trong các trường hợp có thể đo được;
e) Kích thước trung bình của vùng ép kéo căng trên bốn cạnh;
f) Mô tả chung về dạng hư hỏng;
g) Tải trọng phá hủy thực và bằng tính tương đối;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Tài liệu ảnh chụp mẫu thử trước và sau khi thử.
Giới hạn bền kéo của lưới cáp thép (thử kéo dọc không có sự thu nhỏ theo chiều ngang)
C.1 Quy trình thử kéo lưới cáp thép
Phải xác định giới hạn bền kéo của lưới cáp thép theo các quy trình thử sau.
Phép thử xác định giới hạn bền kéo dọc và giới hạn bền kéo ngang thực và độ giãn dài tương đối của panen lưới cáp thép.
Để tiến hành thử, phải sử dụng một khung có bốn dầm thép, một trong các dầm có thể trượt tự do theo chiều tải trọng tác dụng (chiều dọc) (xem Hình C.1).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khung thử phải được trang bị các cảm biến tải trọng để thu nhận tải trọng tác dụng và toàn bộ phản lực của các cạnh (phản lực dọc và phản lực ngang).
Mẫu thử lưới cáp thép phải được đặt ở trạng thái bằng phẳng bằng các cơ cấu kẹp mà không làm thay đổi dạng hình học của lưới trong các điều kiện không chịu tải.
Tốc độ giãn dài theo chiều dọc trong quá trình thử phải ở giữa 6 mm/min và 10 mm/min.
Phép thử kết thúc khi đạt tới tải trọng phá hủy mẫu thử hoặc tải trọng áp dụng lớn nhất.
Tải trọng phá hủy mẫu thử đạt được khi mẫu thử không thể chống đỡ được bất cứ sự tăng lên nào của lực tác dụng. Cũng có thể cho phép thực hiện phép thử khi không đạt được phép thử phá hủy trong trường hợp đã đạt tới giới hạn bền kéo tương ứng với tải trọng lớn nhất trong quá trình thử.
CHÚ DẪN:
1 khung cố định.
2 dầm di động.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 cơ cấu kẹp theo chiều dọc.
Hình C.1 - Ví dụ về cấu hình của khung
C.2 Các phép đo và quan sát
Phép thử phải ghi lại một cách tiên tục: tải trọng tác dụng theo chiều dọc, phản lực cạnh bên (ngang) và dịch chuyển của dầm di động.
C.3 Báo cáo thử
Báo cáo thử phải mô tả đầy đủ về mẫu thử (các vật liệu cơ bản và độ bền của chúng, các chi tiết về kết cấu, đặc tính hình học của lưới cáp thép, các chi tiết về công nghệ v.v...) do người yêu cầu thử cung cấp và báo cáo thông tin sau về mỗi chiều thử nghiệm.
a) mô tả các dạng hư hỏng;
b) biểu đồ độ bền dọc đối với dịch chuyển của dầm di động và biểu đồ phản lực cạnh bên đối với dịch chuyển của dầm di động;
c) tải trọng phá hủy, phản lực cạnh bên ứng với tải tọng phá hủy, dịch chuyển của dầm di động ứng với tải trọng phá hủy;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 10598 (ISO 376), Vật liệu kim loại - Hiệu chuẩn dụng cụ đo lực dùng để kiểm tra máy thử một trục.
[2] ISO 6988, Metallic and other non organic coatings - Sulfur dioxide test with general condensation of moisture (Lớp phủ kim loại và các lớp phủ vô cơ khác -Thử kiểm tra sunfua đioxit có quan tâm chung đến độ ẩm).
[3] ISO 9223:2012, Corrosion of metals and alloys - Corrosivity of atmospheres - Classificate, determinate and estimate (Ăn mòn của kim loại và hợp kim - Tính ăn mòn của môi trường - Phân loại, xác định và đánh giá).
[4] ISO 9227, Corrosion tests in artificial atmospheres - Salt spray tests (Thử ăn mòn trong môi trường nhân tạo - Các phép thử phun muối).
[5] TCVN 12518-2 (ISO 22034-2), Dây thép và các sản phẩm dây thép - Phần 2: Dung sai kích thước dây.
[6] DIN 50018, Testing in alternating condensation atmosphere containing sulfur dioxide (Thử nghiệm trong môi trường ngưng tụ luân phiên có chứa sunfua đioxit).
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12517:2018 (ISO 17746:2016) về Panen và cuộn lưới cáp thép - Định nghĩa và quy định kỹ thuật
Số hiệu: | TCVN12517:2018 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12517:2018 (ISO 17746:2016) về Panen và cuộn lưới cáp thép - Định nghĩa và quy định kỹ thuật
Chưa có Video