Dạng dầu |
Độ nhớt* VT tính bằng Pa.s tại nhiệt độ khác nhau Nhiệt độ (°C) |
||||||||||
22,0 |
22,2 |
22,4 |
22,6 |
22,8 |
23,0 |
23,2 |
23,4 |
23,6 |
23,8 |
24,0 |
|
Dầu thử bong tróc độ nhớt thấp |
19,2 |
18,9 |
18,5 |
18,2 |
17,8 |
17,5 |
17,2 |
16,9 |
16,6 |
16,3 |
16,0 |
Dầu thử bong tróc độ nhớt trung bình |
57,4 |
56,3 |
55,2 |
54,2 |
53,1 |
52,0 |
51,2 |
50,4 |
49,6 |
48,8 |
48,0 |
Dầu thử bong tróc độ nhớt cao |
121,7 |
119,4 |
117,0 |
114,7 |
112,3 |
110,0 |
108,2 |
106,4 |
104,6 |
102,8 |
101,0 |
* Độ nhớt được đo bằng nhớt kế Laray. |
CHÚ THÍCH Bảng 1 được đưa ra để quy chiếu tính toán lại tốc độ bong tróc so với nhiệt độ chuẩn 23°C; Nó không sử dụng để sản xuất dầu thử bong tróc hoặc để kiểm tra độ nhớt.
7.7 Tính toán độ bền bong tróc hoặc độ bền tách liên kết tại nhiệt độ 23 °C
(7)
(8)
Trong đó:
P (23) là độ bền bong tróc tại nhiệt độ 23 °C, tính bằng m/s;
D (23) là độ bền tách liên kết tại nhiệt độ 23°C, tính bằng m/s;
VT là độ nhớt của dầu thử bong tróc tại nhiệt độ trung bình T trong khi thử nghiệm, suy ra theo như bảng 1, tính bằng Pa.s;
V23 là độ nhớt của dầu thử bong tróc tại nhiệt độ 23 °C, lấy theo như Bảng 1, tính bằng Pa.s
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là tốc độ trung bình tại điểm mà ở đó bắt đầu tách liên kết, tính bằng m/s.
Các phép thử được tiến hành tại Châu Âu với 12 phòng thử nghiệm trên các mẫu thử được phân bổ trong thời gian mỗi 6 tháng bởi thử nghiệm so sánh liên phòng CEPI. Tất cả các phòng thử nghiệm sử dụng thiết bị IGT AIC2-5 hoặc thiết bị này ở thế hệ cũ hơn. Số lượng phép thử trong khoảng thời gian 1999 - 2003 là 64 đối với giấy Ka và 61 đối với giấy P.
Giấy Ka là giấy nghệ thuật có định lượng 150 g/m2, giấy P là giấy in lõm có định lượng 60 g/m2, cả hai loại giấy đều là giấy tráng phủ bề mặt.
Đối với sự tách liên kết không có các kết quả thử nghiệm liên phòng.
Bảng 2 - Độ lặp lại và độ tái lập
Giá trị trung bình P(23) trong phòng thử nghiệm
Độ lệch chuẩn P(23) trong phòng thử nghiệm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch chuẩn P(23) giữa các phòng thử nghiệm
m/s
m/s
m/s
m/s
Giấy P
0,37
0,04
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,06
Giấy Ka
1,46
0,17
1,46
0,21
Báo cáo thử nghiệm ít nhất phải bao gồm các thông tin sau:
a) Thời gian thử nghiệm;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Sai khác bất kỳ so với phương pháp thử quy định;
d) Tất cả các chi tiết cần thiết để nhận biết sản phẩm được thử;
e) Mặt và chiều của mẫu thử được thử;
f) Loại thiết bị thử nghiệm;
g) Dầu thử bong tróc được sử dụng: độ nhớt thấp, trung bình hoặc cao;
h) Tốc độ cuối ve sử dụng, tính bằng mét trên giây (m/s);
i) Các kết quả thử nghiệm, như nêu trong Điều 7, đối với giấy , σ (vp) và P(23); đối với các tông , σ (vp), P(23), , σ (vp) và D(23);
i) Kiểu bong tróc quan sát được;
j) Nhiệt độ môi trường trung bình T trong thời gian thử nghiệm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Kiểm tra thiết bị in và bộ phận cấp mực in
A.1 Quy định chung
Hiệu chuẩn thiết bị in rất quan trọng cho việc nhận được kết quả thử nghiệm chính xác, đáng tin cậy và lặp lại. Chi tiết của sự hiệu chuẩn tham khảo nhà cung cấp và tài liệu đi kèm thiết bị. Các nội dung dưới đây không phải là hướng dẫn hiệu chuẩn, nhưng nó cung cấp một số thông tin cần lưu ý.
A.2 Hiệu chuẩn lực của thiết bị in
Để kết quả đồng nhất, cần phải lưu ý các điều kiện sau,
- Lực in phải thường xuyên được đo ở trạng thái tĩnh. Không bao giờ được vận hành thiết bị đo khi bộ hiệu chuẩn lực được cài đặt.
- Không sử dụng tấm đệm, vì sự biến dạng của tấm đệm sẽ ảnh hưởng tới kết quả.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trên thiết bị có khe hở bù trừ. Đặt khe hở giữa thiết bị đo lực và bộ phận in hình quạt khi trục in ở vị trí nâng lên bằng 1 mm. Đây không phải là vị trí tiến hành in.
- Nếu thiết bị đo lực in IGT được sử dụng lần đầu, kiểm tra xem thanh lò xo bảo vệ có được đặt đúng vị trí hay không. Nếu không có sự bảo vệ này thì trên bộ phận in hình quạt sẽ hằn một vết lõm.
A.3 Hiệu chuẩn tốc độ của thiết bị in
Phương pháp hiệu chuẩn tốt nhất là đo tốc độ trên cung tròn của bộ phận in hình quạt cùng với tấm đệm.
- Sử dụng dụng cụ đo có độ phân giải phù hợp: ít nhất ba giá trị đo từ 100 mm đến 200 mm và ít nhất mười giá trị đo từ 0 mm đến 100 mm.
- Sử dụng tấm đệm giấy.
- Sử dụng đĩa in bằng nhôm tại 350 N trong quá trình hiệu chuẩn.
A.4 Kiểm tra bộ phận cấp mực in
Phần lớn các bộ phận cấp mực in không cần được hiệu chuẩn. Việc kiểm tra được tiến hành như sau.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra để đảm bảo tất cả các phụ kiện được lắp đặt đúng. Các khay mực của các thiết bị đo có bổ sung thêm bộ phận phân phối thì phải kiểm tra chắc chắn là bộ phận phân phối bổ sung đã được lắp vào thiết bị.
- Kiểm tra để đảm bảo rằng lô trên luôn tiếp xúc với trống kim loại trên toàn bộ chiều rộng.
- Kiểm tra để bảo đảm rằng các lô chuyển động êm.
(tham khảo)
Sử dụng phương pháp "trái/phải" để cấp mực trong các đĩa in cho nhiều thử nghiệm.
Phương pháp này quy định sử dụng một lượng chính xác dầu thử bong tróc được chỉ ra trên các bảng cung cấp cùng với các thiết bị mực sử dụng. Lượng dầu tùy thuộc vào loại thiết bị sử dụng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dùng lượng dầu thử bong tróc xác định và nếu phương pháp thử chính xác và phù hợp, thì độ dày của lớp dầu lớn hơn 5% so với mục tiêu của tất cả các lần in. Nếu thiết bị thử sử dụng có đường kính trống nhỏ thì nên sử dụng pipet mực có chia vạch nhỏ hơn là 0,002 ml hoặc 0,001 ml.
CHÚ THÍCH Phương pháp này chỉ có thể được sử dụng với các bộ phận cấp mực in được sắp đặt hai đĩa in cho hai lần in đặt trên một lô trên quay liên tục hoặc một phần của lô trên, cần có bốn đĩa in.
a) Chọn lớp có độ dày 8 µm.
b) Chọn thể tích tương ứng với đĩa in sử dụng.
c) Sử dụng lượng dầu thử bong tróc đưa ra trong bảng cấp cùng với thiết bị, cho vào lô trên bên trái và bên phải của bộ phận cấp mực in.
d) Để thời gian đủ cho dầu thử bong tróc phân bố. Thời gian thực tế phụ thuộc vào loại và cách đặt bộ phận cấp mực in. Thời gian phụ thuộc vào hai yếu tố: tốc độ của thiết bị, có nghĩa là số vòng để đạt được sự phân bố tối ưu, và đối với bộ phận không được kiểm soát nhiệt độ, thời gian cần để đạt cân bằng nhiệt độ, vì hệ thống nóng lên bởi ma sát của dầu thử bong tróc.
e) Sau phân bố ban đầu, nên thận trọng giảm tốc độ phân bố đến giá trị nhỏ nhất để giảm hiện tượng tạo sương mù. Trong trường hợp dầu thử bong tróc có độ nhớt cao sẽ có xu hướng tạo sương mù và điều này làm giảm đáng kể lượng dầu thử bong tróc trong hệ thống.
f) Đặt hai đĩa vào bên trái của dụng cụ cấp mực, bắt đầu phân bố và thực hiện trong thời gian quy định nhỏ nhất đối với loại bộ phận cấp mực in.
g) Lấy cả hai đĩa từ bên trái và chuyển chúng sang bên phải của dụng cụ cấp mực.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Sau khi cho mực, lấy các đĩa bên phải và tiến hành in. Chuyển đĩa bên trái đã được cấp mực sang bên phải.
j) Làm sạch các đĩa đã sử dụng, lau khô và đặt vào bên trái.
k) Lấy đĩa tiếp theo từ bên phải và tiến hành in. Chuyển đĩa đã được cấp mực ở bên trái sang bên phải.
l) Lặp lại quy trình cho đến khi đạt được số lượng bản in nhiều nhất theo tài liệu hướng dẫn.
m) Bổ sung một lượng dầu thử bong tróc như trong tài liệu hướng dẫn vào bên trái.
n) Lặp lại quy trình cho đến khi số lượng bản in đạt được một lần nữa. Theo lý thuyết, quy trình này có thể lặp lại một vài lần. Do hiện tượng tạo thành lớp sương mù và việc cấp mực không chính xác, khuyến cáo không lặp lại quy trình này nhiều hơn một lần.
o) Làm sạch và lau khô bộ phận cấp mực in và cho dầu thử bong tróc mới.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1 Quy định chung
Chiều của quá trình in được thực hiện từ trái qua phải.
C.2 Bong tróc
CHÚ DẪN
1. Các điểm bong tróc bề mặt riêng biệt, các xơ sợi bị bóc ra khỏi bề mặt giấy, ở đây không có sự kết nối giữa các đốm và hầu hết không nhìn thấy xơ sợi trên đĩa sau khi in.
2. Bắt đầu của sự bong tróc bề mặt, phá hủy liên tục, không phải tất cả xơ sợi đều bị bóc và rời khỏi bề mặt, ở giữa các điểm xơ sợi bị bong tróc, lớp tráng phủ tách khỏi lớp giấy đế, thường nhìn thấy xơ sợi trên đĩa sau khi in.
3. Sự bong tróc bề mặt xảy ra liên tục, tất cả lớp tráng phủ bị bóc khỏi giấy đế và bám dính hoàn toàn lên đĩa.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3 Tách liên kết
CHÚ DẪN
1. Nhìn thấy các vết rộp; lớp tráng phủ tách khỏi giấy đế, không nhìn thấy sự gãy vỡ của lớp tráng. Bắt đầu của sự tách liên kết.
2. Các vết rộp bị gãy vỡ; lớp tráng phủ tách khỏi giấy đế nhưng chỉ là các điểm riêng biệt, có thể nhìn thấy bong tróc bề mặt. Đôi chỗ nhìn thấy xơ sợi trên đĩa sau khi in.
3. Các vết rộp liên tục; tất cả lớp tráng phủ tách khỏi giấy đế, có thể bóc hết bề mặt hoặc xuất hiện gãy vỡ rộng trên lớp tráng phủ, thường nhìn thấy xơ sợi trên đĩa sau khi in.
Hình C.2 - Tách liên kết
1) Các dụng cụ phụ trợ bao gồm dụng cụ quan sát bắt đầu bong tróc và dầu thử bong tróc có thể lấy từ IGT, P.O. box 12588, 1100 AR Amsterdam, The Netherlands (www.igt.nt). Thông tin này được đưa ra chỉ để tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn và không phải là chỉ định của ISO về sản phẩm từ IGT. Có thể sử dụng các sản phẩm tương tự nếu cho cùng kết quả.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12115:2017 (ISO 3783:2006) về Giấy và các tông - Xác định độ bền bong tróc bề mặt - Phương pháp tốc độ tăng dần sử dụng thiết bị đo IGT (mẫu điện)
Số hiệu: | TCVN12115:2017 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12115:2017 (ISO 3783:2006) về Giấy và các tông - Xác định độ bền bong tróc bề mặt - Phương pháp tốc độ tăng dần sử dụng thiết bị đo IGT (mẫu điện)
Chưa có Video