Vật liệu |
Giá trị chính |
Khoảng |
Độ lặp lại r và % r |
Độ tái lập R và % R |
Số lượng phòng thí nghiệm |
Giấy tráng bóng |
0,824 |
1,192-0,590 |
0,026 3,2% |
0,368 44,7% |
67 |
Giấy tráng |
1,125 |
1,390 - 0,887 |
0,030 2,6% |
0,320 28,4% |
71 |
Giấy tráng in offset |
1,193 |
1,420 - 0,984 |
0,043 3,6% |
0,291 24,4% |
67 |
Giấy tráng in offset |
1,255 |
1,500- 1,049 |
0,045 3,6% |
0,281 22,4% |
67 |
Giấy đặc biệt |
2,701 |
3,031 -2,358 |
0,106 3,6% |
0,410 15,2% |
71 |
Giấy in laser không tráng |
3,511 |
3,965-3,031 |
0,172 4,9% |
0,580 16,5% |
33 |
Giấy in offset |
4,602 |
5,141-4,000 |
0,145 3,2% |
0,772 16,8% |
30 |
Giấy in offset |
5,415 |
6,117-4,680 |
0,167 3,1% |
1,049 19,4% |
30 |
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Thời gian và địa điểm thử nghiệm;
c) Tất cả các thông tin cần thiết để nhận biết hoàn toàn mẫu thử;
d) Loại thiết bị đo sử dụng;
e) Loại đệm và mâm kẹp đệm sử dụng;
f) Số lượng mẫu được thử nghiệm;
g) Áp lực kẹp, tính bằng kilopascal;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Độ lệch chuẩn và hệ số sai khác đối với mỗi mặt thử nghiệm;
j) Bất kỳ sai khác nào so với tiêu chuẩn này mà có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
(quy định)
Tính toán độ nhám theo micromet
Trong tiêu chuẩn này căn bậc ba giá trị trung bình của thể tích khoảng hở hình khối lập phương, G3 tính bằng mét, tỷ lệ thuận với lưu lượng khí giữa mặt đo và mẫu thử được tính theo công thức sau:
(A.1)
trong đó
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b là chiều rộng của mặt phẳng đo, tính bằng mét;
qv là thể tích lưu lượng khí tính theo đơn vị thời gian, tính bằng mét khối trên giây;
l là chiều dài đường trung tuyến của mặt phẳng đo, tính bằng mét;
∆p là chênh lệch áp suất qua mặt phẳng đo, tính bằng pascal.
Độ nhám bằng G3 x 106, tính bằng micromét.
Nếu chênh lệch áp suất vượt quá 1 % áp suất tuyệt đối thì Dp sẽ được tính theo công thức (A.2) để hiệu chỉnh khả năng nén của không khí
(A.2)
trong đó
pu là áp suất tuyệt đối ngược dòng;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
pm là áp suất tại thời điểm dòng khí qv được đo
Công thức (A.2) nhận được từ giả định rằng khoảng hở giữa mặt phẳng đo và mẫu thử là đồng nhất theo chiều rộng của mặt phẳng đo, nhưng lại có thay đổi theo chiều dài.
Công thức (A.1) là giả thuyết được giả định lưu lượng khí theo các lớp, nhiệt độ không đổi và năng lượng động học thay đổi trên một đơn vị thể tích của không khí là không đáng kể so với ∆p. Trạng thái dòng khí thường tốt trong phạm vi các lớp, nhưng năng lượng động học có thể quan trọng khi độ nhám của giấy được xác định, trừ khi chênh lệch áp suất được giới hạn. Để đánh giá mức độ sai số, công thức đầy đủ đối với dòng khí trên mặt phẳng đo có thể được sử dụng:
(A.3)
trong đó
ρ là khối lượng riêng của không khí đo được tại áp suất pm;
C là hệ số tìm được từ thực nghiệm đối với một số giấy và xấp xỉ bằng 2,5.
Thông tin bổ sung về cơ sở cho các công thức (A.1), (A.2) và (A.3) có thể được tìm thấy trong tài liệu được công bố trong công nghệ giấy [2].
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
Bảo trì thiết bị đo độ nhám Print-surf
B.1 Rò rỉ
Thiết bị phải được bảo đảm không bị rò rỉ, không có sự không đồng đều bề mặt nhìn thấy được của các tấm đệm và không có sai số của dụng cụ đo áp suất như mô tả chi tiết trong B.1.1, B.1.2 và B.3. Kiểm tra sự rò rỉ tại áp lực kẹp thấp nhất có được và chênh lệch áp suất của đầu cảm biến bằng 19,6 kPa.
B.1.1 Sự rò rỉ giữa tấm đệm của đầu cảm biến và các ống phân phối được xác định bởi một dòng khí có thể đo được khi tấm đệm mềm được kẹp trực tiếp với đầu đo. Sự rò rỉ như vậy có thể được hiệu chỉnh bằng cách bôi một lớp mỏng chất bôi trơn dầu mỏ lên bề mặt tiếp xúc.
B.1.2 Sự phá hỏng đầu cảm biến được phát hiện như sau
a) Cẩn thận lau sạch bề mặt đầu cảm biến bằng vải xô mềm sạch và không dính dầu.
b) Kẹp một tấm màng nhẵn có độ dày 125 μm, như xenluylo axetat giữa đầu cảm biến và tấm đệm cứng. Đo lưu lượng khí.
Phép thử này rất nhạy với bụi, do sự tích tĩnh điện và thậm chí với cả vết vân tay. Nếu thấy có dòng khí đo được, cẩn thận lau sạch bề mặt màng và lặp lại phép thử.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nếu không thể nhận được giá trị đọc zero trên lưu lượng kế có khoảng đo thấp nhất, sử dụng kính hiển vi lập thể với độ phóng đại khoảng 50 lần để xác nhận hư hỏng này. Giá trị đọc lớn hơn 0,8 μm trên thiết bị có trở kháng chỉ ra khả năng thiết bị bị hỏng.
d) Nếu xuất hiện các vết lõm hoặc lồi, thay đầu cảm biến.
B.2 Đầu cảm biến
Thường xuyên kiểm tra đầu cảm biến, tốt nhất bằng kính hiển vi lập thể để bảo đảm rằng khoảng hở giữa mặt phẳng đo và mặt phẳng bảo vệ không có các mảnh vụn. Nếu cần thiết, làm sạch theo hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị.
B.3 Dụng cụ đo áp suất
Khi sử dụng thiết bị, kiểm tra xem đồng hồ có chỉ về zero không, khi không nối với nguồn cung cấp không khí.
Ít nhất một năm một lần, kiểm tra độ chính xác của dụng cụ đo áp suất và bộ chuyển đổi bằng cách nối song song với áp kế hoặc bộ chuyển đổi, bộ chuyển đổi đã được hiệu chuẩn theo vật nặng tĩnh. Vận hành thiết bị như thường lệ và ghi lại áp suất tĩnh đạt được.
Chuyển giá trị đọc của áp lực kẹp thành lực trên đơn vị diện tích của mặt phẳng bảo vệ cộng với mặt phẳng đo. Hiệu chỉnh theo khối lượng của tấm đệm đàn hồi cộng với mâm kẹp và lực được sinh ra bởi vòng đai bảo vệ lò xo-tải trọng. So sánh giá trị áp lực kẹp được hiệu chỉnh và áp suất đầu đo với các giá trị đọc trên thiết bị đo và cài đặt áp suất theo quy định trong 5.2.2 và 5.2.6.
Thay dụng cụ đo bị hỏng hoặc sửa chữa hệ thống kiểm soát bị lỗi.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra các bề mặt kẹp hằng ngày và ngay khi có bất kỳ hư hỏng nào thì phải thay đệm theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nên thay đệm theo chu kỳ và khi không đạt được giá trị đọc zero.
B.5 Sự bằng phẳng của kẹp
Đặt một tờ giấy trắng chất lượng tốt lên đệm cứng, phủ lên trên nó một mảnh giấy cacbon, đặt tổ hợp này vào vị trí đo và tác dụng áp lực kẹp. Sự không đồng đều của các vết trên tờ giấy chỉ ra kẹp không bằng phẳng và kẹp phải được hiệu chỉnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
(quy định)
Hiệu chỉnh lưu lượng kế kiểu tiết diện biến thiên
C.1 Giới thiệu chung
Lưu lượng kế kiểu tiết diện biến thiên có thể được hiệu chuẩn riêng, sử dụng lưu lượng kế chuẩn kiểu bọt xà phòng như trong hình C.1 hoặc có thể được hiệu chuẩn theo các chuẩn đối chiếu ISO theo quy trình nêu trong Phụ lục D.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.1 Lưu lượng kế chuẩn kiểu bọt xà phòng, gồm
- Bình hoặc chai thủy tinh có dung tích ít nhất bằng 1 lít;
- Dụng cụ đo thể tích, dung tích 500 ml;
- Quả bóp bằng cao su và bình xà phòng;
- Ống thủy tinh và ống cao su có đường kính trong lớn phù hợp để giảm thiểu tổn thất áp suất.
C.2.2 Đồng hồ bấm giây.
C.2.3 Dung dịch xà phòng: ví dụ 3 % - 5 % chất tẩy rửa trong nước cất.
C.3 Cách tiến hành
Nối đầu vào của lưu lượng kế chuẩn kiểu bọt xà phòng với đầu ra của lưu lượng kế. Vận hành thiết bị theo quy trình mô tả trong 9.1 đến 9.6.1, sử dụng mẫu thử có độ nhám phù hợp (xem chú thích bên dưới). Nhanh chóng bóp quả bóng cao su tại đáy của dụng cụ đo thể tích để bọt xà phòng đi vào trong ống đo thể tích. Ghi lại thời gian, tính bằng giây để bọt xà phòng di chuyển qua hai vạch tương ứng với thể tích đã biết, sao cho thời gian đo được vượt quá 30 s. Chú ý vạch đọc tương ứng. Sử dụng mẫu thử có độ nhám thích hợp, lặp lại quy trình này cho sáu khoảng lưu lượng khí trên toàn bộ khoảng đo của lưu lượng kế.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Đầu vào
2 Bình thủy tinh
3 Bóng bóp bằng cao su
4 Dụng cụ đo thể tích
Hình C.1 - Lưu lượng kế chuẩn kiểu bọt xà phòng
C.4 Tính toán
Tại mỗi điểm hiệu chuẩn, tính toán lưu lượng khí và sử dụng công thức (A.1) để chuyển đổi lưu lượng khí sang độ nhám, tính bằng micromét. So sánh giá trị tính được với giá trị thực đọc trên thang đo. Đối với việc hiệu chuẩn rất chính xác, cần phải làm cho hơi nước được thoát ra từ dung dịch xà phòng. Nếu giá trị đọc trên thiết bị lớn hơn 0,05 μm so với giá trị chuẩn tại bất kỳ điểm nào, lập đồ thị hiệu chuẩn để sử dụng trong phép thử chuẩn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
Hiệu chuẩn thiết bị Print-surf theo chuẩn đối chiếu ISO
D.1 Tóm tắt
Các phần thiết yếu của thiết bị đo Print-surf gồm có: hệ thống đo lưu lượng khí, đầu cảm biến, bộ đệm đàn hồi và cơ cấu kẹp. Việc hiệu chuẩn hệ thống đo lưu lượng khí được mô tả trong D.2. Tuy nhiên cần lưu ý rằng việc hiệu chuẩn này không bao gồm những sai khác tiềm ẩn phát sinh từ đầu cảm biến. Sử dụng các phương tiện hiệu chuẩn như là một biện pháp xác nhận một hệ thống đo hoàn chỉnh (bao gồm cả đầu cảm biến) được mô tả trong D.3.
D.2 Hiệu chuẩn hệ thống đo lưu lượng khí
D.2.1 Vì một số thiết bị loại trở kháng đo độ nhám bằng cách so sánh trở kháng do mẫu thử với trở kháng đã biết trong thiết bị thay vì bằng cách đo lưu lượng khí, các thiết bị loại này không thể hiệu chuẩn được theo phương pháp mô tả trong Phụ lục C và việc hiệu chuẩn thiết bị này theo Phụ lục E nằm ngoài khả năng của hầu hết các phòng thử nghiệm giấy.
Do vậy việc hiệu chuẩn một số thiết bị loại trở kháng phụ thuộc vào việc sử dụng chuẩn đối chiếu ISO cấp 2, là dụng cụ (đầu giả) có giá trị trở kháng đã biết được biểu thị theo giá trị độ nhám, tính bằng micromet. Các chuẩn đối chiếu này có thể nhận được từ một phòng thí nghiệm được ủy quyền bởi ISO/TC6 cho mục đích này và mỗi dụng cụ phải có một giá trị ấn định theo micromet, được xác định theo quy trình dựa trên nguyên tắc cho trong Phụ lục E. Các chuẩn đối chiếu này có sẵn ba cấp giá trị bao trùm toàn bộ khoảng đo của thiết bị.
Các chuẩn đối chiếu ISO cấp 2 cũng có thể được sử dụng để hiệu chuẩn cho các thiết bị loại lưu lượng kế kiểu tiết diện biến thiên. Tuy nhiên, các chuẩn đối chiếu thích hợp để hiệu chuẩn lưu lượng kế kiểu tiết diện biến thiên có thể không thích hợp để sử dụng cho các thiết bị có trở kháng. Bởi vậy, chúng phải được sử dụng tuân thủ hoàn toàn theo hướng dẫn của phòng thí nghiệm cung cấp.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình này giả định rằng đầu đo trong tình trạng hoạt động tốt và vì vậy trạng thái cơ học của đầu đo phải được đánh giá bởi các thiết bị khác (xem B.2 và D.3).
CHÚ THÍCH Các thiết bị loại trở kháng sử dụng phương trình (A.1) và (A.2) có thể được hiệu chuẩn với dụng cụ đo áp suất và lưu lượng bên ngoài mà có thể truy nguyên đến các tiêu chuẩn đo quốc gia và quốc tế.
D.3 Hiệu chuẩn hệ thống đo (bao gồm đầu cảm biến)
D.3.1 Việc hiệu chuẩn hệ thống đo (bao gồm đầu cảm biến) phụ thuộc vào việc sử dụng chuẩn đối chiếu ISO cấp 2 là phương tiện hiệu chuẩn có các giá trị độ nhám Print-surf đã biết. Các chuẩn này có thể nhận được từ một phòng thí nghiệm được ủy quyền bởi ISO/TC6 cho mục đích này và mỗi chuẩn đối chiếu phải có một giá trị ấn định theo micromet, được xác định theo quy trình dựa trên nguyên tắc cho trong Phụ lục E. Các chuẩn đối chiếu này có sẵn ba cáp giá trị bao trùm toàn bộ khoảng đo của thiết bị.
D.3.2 Đặt từng chuẩn đối chiếu cấp 2 lần lượt vào vị trí đo, vận hành thiết bị và ghi lại giá trị đo. Theo hướng dẫn của phòng thí nghiệm cung cấp, xác định độ lệch trung bình và độ lệch chuẩn của các giá trị đọc. Dung sai chấp nhận được giữa giá trị được ấn định của các chuẩn đối chiếu và giá trị đo trên thiết bị là ± 2 độ lệch chuẩn.
D.4 Tiến hành hiệu chuẩn
Trong tiêu chuẩn này, sự đối chiếu được thực hiện theo hai loại chuẩn đối chiếu khác nhau được yêu cầu để hiệu chuẩn thiết bị Print-surf:
- Các đầu giả có trở kháng đã biết dùng để hiệu chuẩn hệ thống đo lưu lượng khí;
- Phương tiện hiệu chuẩn có các giá trị độ nhám Print-surf đã biết dùng để hiệu chuẩn hệ thống đo (bao gồm cả đầu cảm biến).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số phòng thí nghiệm có năng lực kỹ thuật cần thiết và có duy trì các thiết bị Print-surf tham chiếu có các đặc tính kỹ thuật được quy định trong tiêu chuẩn này được chỉ định bởi ISO/TC6 là “các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn”, theo đúng các điều khoản của ISO 4094. Các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn đưa ra “chuẩn đối chiếu ISO cấp 2: (IR2), theo yêu cầu cho các phòng thí nghiệm công nghiệp có sử dụng IR2 để hiệu chuẩn thiết bị Print-surf của họ. Các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn này được yêu cầu phải đảm bảo các thiết bị tham chiếu của họ chấp nhận được với một thiết bị khác thông qua việc trao đổi các chuẩn đối chiếu IR2.
CHÚ THÍCH Danh sách các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn (bao gồm các thông tin liên hệ) được đăng trên website của ISO/TC6.
(quy định)
Hiệu chuẩn thiết bị trở kháng với mục đích ấn định các giá trị cho các chuẩn đối chiếu ISO
E.1 Tóm tắt
Sự chính xác của thiết bị dạng trở kháng phụ thuộc đồng thời vào đầu cảm biến và hệ thống kẹp giống như các thiết bị Print-surf khác và phụ thuộc vào giá trị và độ tuyến tính của trở kháng lỏng bên trong, việc hiệu chuẩn của hai bộ chuyển đổi áp suất và độ chính xác của máy tính được lập trình để chuyển tín hiệu đầu ra của bộ chuyển đổi thành giá trị độ nhám.
E.2 Quy định chung
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này đưa ra các điểm phải được xem xét và kiểm tra để xác minh rằng hệ thống đo trở kháng hoạt động chính xác. Ở đây không mô tả chi tiết việc kiểm tra này được tiến hành như thế nào.
E.3 Nguyên tắc
Trong Điều E.1 đã nhấn mạnh rằng tất cả các thiết bị đo Print-surf sử dụng cùng một loại đầu cảm biến. Độ nhám của mẫu giấy được kẹp dưới đầu đo này có thể được tính toán từ lưu lượng khí qv đi qua đầu đo và sự tổn thất áp suất ∆p, sử dụng công thức (A.1) và (A.2).
Hình E.1 chỉ ra các áp suất tuyệt đối p1, p2 và p3 tại ba điểm trong hệ thống. Vị trí của một bộ chuyển đổi bổ sung cũng được đưa ra. Lưu ý rằng mặc dù p1 được chỉ ra áp suất đo là 19,6 kPa, nhưng giá trị đó không phải là thật.
CHÚ DẪN
1 Không khí vào từ 300 kPa tới 600 kPa
2 Bộ lọc
3 Van điều chỉnh áp suất
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Bộ chuyển đổi áp suất 1
6 Tín hiệu số
7 Trở kháng lỏng
8 Bộ chuyển đổi áp suất 2
9 Tín hiệu số
10 Ra ngoài khí quyển
11 Đầu cảm biến và bộ phận kẹp
T1 Đầu ra của bộ chuyển đổi 1
T2 Đầu ra của bộ chuyển đổi 2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình E.1 - Sơ đồ khối cho thiết bị trở kháng có bộ chuyển đổi bổ sung
Giá trị của trở kháng lỏng có thể được xác định là tỷ số ∆p / qv, trong đó ∆p được tính theo công thức (A.2). Nếu trở kháng này giữ được không đổi và miễn là ∆p nằm dưới giá trị giới hạn, thì kháng trở lỏng có thể được coi là tuyến tính. Cho rằng cả trở kháng của trở kháng trong Z2 và đầu cảm biến Z2 tuyến tính thì giá trị của chúng có thể được tính toán từ các công thức sau:
(E.1)
(E.2)
Từ đó
(E.3)
Từ công thức (A.1) độ nhám của giấy bên dưới đầu cảm biến có thể được tính như sau
(E.4)
Áp suất p3 rất gần với áp suất khí quyển, trong khi đó p2 và p1 có thể được xác định từ p3 và đầu ra của bộ chuyển đổi T1 và T2 miễn là các bộ chuyển đổi đã được hiệu chuẩn chính xác theo áp suất đo.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.4 Khía cạnh động học của phép đo trở kháng
Động học của hệ thống khiến việc quan sát áp suất trung gian p2 không thực tế, bằng cách nối với áp kế bên ngoài khi giá trị đọc của độ nhám được thực hiện bởi thiết bị này.
Một phép đo riêng có thể được hoàn thành trong thời gian khoảng 5 s. Tại điểm bắt đầu chu trình, không khí được cấp đến đồng thời cả bộ phận kẹp và đến trở kháng lỏng. Áp suất kẹp tăng nhanh và sau khoảng 1 s sẽ đạt được giá trị cuối. Áp suất trung gian p2 bắt đầu tăng ngay khi bộ phận kẹp đóng. Áp suất này đạt đến giá trị cuối ở tốc độ phụ thuộc vào:
a) Thể tích của ống làm việc và khoảng hở giữa trở kháng lỏng và đầu cảm biến; và
b) Các giá trị Z1 và Z2 của các trở kháng.
Thể tích của khoảng hở này được chọn sao cho p2 tiến gần đến giá trị cuối trong 3 s sau khi bắt đầu chu trình đo, thậm chí ngay cả khi giá trị Z2 rất cao (giấy có độ nhẵn cao). Tại điểm này, đầu ra T1 và T2 của hai bộ chuyển đổi sẽ được đọc tự động, cơ cấu kẹp được mở và dòng khí đi đến đầu đo được thoát ra. Giá trị độ nhám được tính toán và được hiển thị bằng số.
Tiếp theo, nếu một áp kế nước được nối vào hệ thống khí nén để đo p2 thì giá trị của p2 quan sát được trong một chu trình đo chuẩn có thể sai số nghiêm trọng cũng như giá trị độ nhám được hiển thị trên thiết bị.
E.5 Bộ chuyển đổi áp suất và việc hiệu chuẩn chúng
Như đã chỉ ra trong E.3, nếu hai bộ chuyển đổi áp suất được kết hợp trong hệ thống đo, sự hiệu chỉnh có thể được tiến hành tự động đối với sự thay đổi của p1. Các bộ chuyển đổi trong hình E.1 thực tế dụng cụ đo áp suất tương ứng với (p1 - p3) và với (p2 - p3), nhưng trong các thiết bị thực tế có thể có một bộ chuyển đổi để đo chênh lệch áp suất (p1 - p2). Chi tiết này không được xét đến ở đây. Điểm quan trọng là thực tế này sẽ được đưa ra để cho phép mối liên hệ giữa áp suất đo được bởi bộ chuyển đổi này và đầu ra của chúng có thể được kiểm tra. Mỗi bộ chuyển đổi có thể được xem xét để kết hợp với một máy khuếch đại có độ khuếch đại và dịch chuyển thay đổi được. Do đó, đầu ra của các bộ chuyển đổi sẽ tương ứng với quan hệ tuyến tính theo dạng sau:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T2 = A2(p2 - p3) + B2 (E-6)
Đối với một loại thiết bị cụ thể bất kỳ, hằng số A1, A2, B1, và B2 phải được cài đặt tương ứng với các giá trị được sử dụng trong thiết bị để tính toán độ nhám.
Trong thực tế, một điểm đo cố định có thể được đưa ra tương ứng với p1 trong khi đó p2 có thể được truy nhập bởi dụng cụ đầu giả đặc biệt có kết nối trực tiếp giữa đầu vào đầu cảm biến và ống dẫn đến áp kế, sự kết nối chuẩn đến bề mặt mẫu giấy sẽ được bịt kín. Việc thu được tín hiệu T1 và T2 có thể được thực hiện bằng bộ khuếch đại đệm để tránh nhiễu điện hoặc phụ tải mạch đo. Các phương tiện này có thể cho phép các bộ chuyển đổi được hiệu chuẩn.
E.6 Tính toán độ nhám
Chi tiết việc tính toán có thể khác nhau giữa thiết bị này với thiết bị khác và sẽ phụ thuộc vào việc áp suất p1 và p2 được xác định như thế nào.
Áp suất xuôi dòng p3 thường được xem là áp suất khí quyển chuẩn. Sai số bởi việc bỏ qua ảnh hưởng của sự biến thiên chuẩn trong áp suất khí áp là nhỏ, trừ khi quy trình này được tiến hành tại nơi có độ cao so với mặt nước biển lớn.
Nếu đầu ra của các bộ chuyển đổi T1 và T2 có thể quan sát trong thời gian tiến hành phép đo, và giá trị của trở kháng lỏng Z1 biết trước, sau đó có thể kiểm tra sự chính xác của độ nhám được hiển thị bởi thiết bị bằng cách so sánh các giá trị đọc với giá trị được tính toán từ công thức (E.3) và (E.4).
E.7 Trở kháng lỏng
Giá trị và độ tuyến tính của trở kháng lỏng có thể được kiểm tra trong phòng thí nghiệm trước khi được lắp đặt, đo dòng khí pv bằng phương pháp được mô tả trong Phụ lục C.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối cùng, cần lưu ý rằng trở kháng lỏng tuyến tính phù hợp, tương thích với áp suất chênh lệch được sử dụng trong thiết bị loại trở kháng không thể làm được bằng các ống mao dẫn ngắn bằng thủy tinh trừ khi trở kháng được yêu cầu cao đặc biệt, bởi vì các vấn đề gặp phải bởi sự không tuyến tính. Thông thường, chúng có thể được làm bằng các nút xốp và được cung cấp bởi nhà sản xuất thiết bị. Một bộ gồm ba nút sẽ bao trùm khoảng đo của thiết bị.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 10975-1 (ISO 8791-1), Giấy và các tông - Xác định độ nhám/độ nhẵn (phương pháp không khí thoát qua) - Phần 1: Phương pháp chung.
[2] PARKER, J.R., An air leak instrument to measure printing roughness of paper and board, Paper Tech .6 (2): T32 (1965).
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10975-4:2015 (ISO 8791-4:2007) về Giấy và các tông - Xác định độ nhám/độ nhẵn (Phương pháp không khí thoát qua) - Phần 4: Phương pháp Print-Surf
Số hiệu: | TCVN10975-4:2015 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10975-4:2015 (ISO 8791-4:2007) về Giấy và các tông - Xác định độ nhám/độ nhẵn (Phương pháp không khí thoát qua) - Phần 4: Phương pháp Print-Surf
Chưa có Video