Tốc độ (mm/min) |
Dung sai (%) |
0,5 |
± 20 |
1 |
± 20 |
2 |
± 20 |
5 |
± 20 |
10 |
± 20 |
20 |
± 10 |
50 |
± 10 |
100 |
± 10 |
200 |
± 10 |
500 |
± 10 |
Tốc độ 0,5 mm/min không được quy định trong ISO 5893. Dung sai của tốc độ 1 mm/min và 2 mm/min nhỏ hơn so với quy định trong ISO 5893.
5.1.3. Các bộ phận đặt tải và gối đỡ
(Các) gối đỡ và bộ phận đặt tải trung tâm phải được bố trí như trong Hình 3 (ba điểm) hoặc Hình 4 (bốn điểm). Bán kính R1 và R2 phải theo quy định trong Bảng 2. Trục của các gối đỡ và bộ phận đặt tải phải song song với nhau.
Khoảng thử L (khoảng cách giữa các gối đỡ) phải điều chỉnh được.
Bảng 2 – Kích thước bộ phận đặt tải và gối đỡ
Kích thước
Giá trị
(mm)
R1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R2 đối với h £ 3 mm
2 ± 0,2
R2 đối với h > 3 mm
5 ± 0,2
5.1.4. Thiết bị ghi tải trọng và chuyển vị
Sai số của lực ghi được không được vượt quá ± 1 % và sai số của giá trị chuyển vị không được quá ± 1 % của toàn bộ thang (xem ISO 5893).
Chuyển vị đạt được bởi chuyển động của máy thử phải được hiệu chính đối với chuyển vị biến dạng chịu tải và độ lõm tại các điểm chịu tải.
5.2. Micromet và dưỡng đo
5.2.1. Micromet hoặc thiết bị tương đương có khả năng đọc được giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0,01 mm dùng để đo độ dày h và chiều rộng b của mẫu thử.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2. Calip đo hoặc dụng cụ tương đương có độ chính xác trong khoảng 0,1 % của khoảng thử L, để xác định khoảng thử này (xem 9.2).
6.1. Hình dạng và kích thước
6.1.1. Qui định chung
Trừ khi có quy định khác, kích thước của mẫu thử phải tuân theo các kích thước nêu trong tiêu chuẩn của vật liệu được thử hoặc theo quy định trong 6.1.3.
6.1.2. Hướng thử
Trục mẫu thử phải theo một trong các hướng chính (xem 4.11 và Hình 5).
CHÚ THÍCH Khi vật liệu được thử có sự sai khác đáng kể về các tính chất giữa hai hướng chính (nghĩa là hướng "1" và "2"), thì phép thử nên được tiến hành theo cả hai hướng.
Nếu khi ứng dụng, vật liệu chịu ứng suất theo các hướng riêng biệt so với các hướng chính thì vật liệu phải được thử theo hướng đó. Hướng của mẫu thử so với các hướng chính phải được ghi lại.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 – Mẫu thử ưu tiên cho phương pháp A (uốn ba điểm)
Kích thước tính bằng milimét
Vật liệu
Chiều dài mẫu thử
(l)
Khoảng thử ngoài cùng
(L)
Chiều rộng
(b)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(h)
Loại I
Nhựa nhiệt dẻo gia cường sợi không liên tục
80
64
10
4
Loại II
Nhựa gia cường mat, mat và vải liên tục, cũng như dạng hỗn hợp (ví dụ DMC, BMC, SMC và GMT)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
64
15
4
Loại III
Composite đồng hướng ngang (90o); đồng hướng (0o) và đa hướng với 5 < Ef1/G13 £ 15 (ví dụ hệ sợi thủy tinh)
60
40
15
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Composite đồng hướng 0o và đa hướng với 15 < Ef1/G13 £ 50 (ví dụ hệ sợi cácbon).
100
80
15
2
Dung sai
- 0
+ 10
± 1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 0,2
CHÚ THÍCH Để giảm sự biến thiên số liệu đối với các mẫu thử sử dụng vật liệu gia cường thô, có thể sử dụng mẫu thử rộng 25 mm.
Trong một phép thử bất kỳ, độ dày mẫu thử của khoảng một phần ba chiều dài giữa mẫu phải không có điểm nào sai khác quá 2 % so với giá trị trung bình tại vùng giữa này. Độ lệch tối đa tương ứng đối với chiều rộng là 3 %. Mặt cắt ngang phải là hình chữ nhật và không được vê tròn các mép.
CHÚ THÍCH Mẫu thử Loại I có thể được gia công từ phần giữa của mẫu thử đa năng cho trong ISO 3167.
Bảng 4 – Mẫu thử ưu tiên cho phương pháp B (uốn bốn điểm)
Kích thước tính bằng milimét
Vật liệu
Chiều dài mẫu thử
(I)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(L)
Khoảng thử phía trong
(L')
Chiều rộng
(b)
Độ dày
(h)
Loại I
Nhựa nhiệt dẻo gia cường sợi không liên tục
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
66
22
10
4
Loại II
Nhựa gia cường mat, mat và vải liên tục, cũng như dạng hỗn hợp (ví dụ DMC, BMC, SMC và GMT)
80
66
22
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Loại III
Composite đồng hướng ngang (90o); đồng hướng (0o) và đa hướng với 5 < Ef1/G13 £ 15 (ví dụ hệ sợi thủy tinh)
60
45
15
15
2
Loại IV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
81
27
15
2
Dung sai
+ 10
- 0
± 1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 0,5
± 0,2
CHÚ THÍCH Để giảm sự biến thiên số liệu đối với các mẫu thử sử dụng vật liệu gia cường thô, có thể sử dụng mẫu thử rộng 25 mm.
Trong một phép thử bất kỳ, độ dày mẫu thử trên toàn bộ chiều dài phải không có điểm nào sai khác quá 2 % so với giá trị trung bình. Độ lệch tối đa tương ứng đối với chiều rộng là 3 %. Mặt cắt ngang phải là hình chữ nhật và không được vê tròn các mép.
6.1.4. Các mẫu thử khác
Khi không thể hoặc không muốn sử dụng mẫu thử thông dụng, có thể sử dụng các kích thước L, l, h và b cho trong Bảng A.1 và A.2 của Phụ lục A.
6.2. Chuẩn bị mẫu thử
6.2.1. Hợp chất đúc và đùn
Mẫu thử phải được chuẩn bị theo các yêu cầu vật liệu tương ứng. Khi không có các yêu cầu như vậy hoặc khi có yêu cầu khác, mẫu thử có thể được đúc nén trực tiếp hoặc đúc phun trực tiếp từ vật liệu này theo ISO 293, ISO 294-1 hoặc ISO 295 tương ứng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử phải được gia công bằng máy từ các tấm tuân theo ISO 2818.
6.2.3. Vật liệu chất dẻo gia cường sợi dài
Mẫu thử phải được gia công bằng máy từ các tấm được chuẩn bị theo ISO 1268 hoặc theo quy trình khác được yêu cầu hoặc thỏa thuận. Hướng dẫn gia công chất dẻo bằng máy được nêu trong ISO 2818.
6.3. Kiểm tra mẫu thử
Mẫu thử không được bị xoắn và các cặp bề mặt phải song song và vuông góc với nhau. Các bề mặt và cạnh không được có vết xước, rỗ, vết bẩn và sần sùi. Mẫu thử phải được kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu này bằng mắt thường so với các cạnh phẳng, tấm phẳng vuông và đo bằng calip micromet. Các mẫu thử có sai khác so với một hoặc nhiều các yêu cầu này tới mức đo được hoặc quan sát được sẽ bị loại bỏ hoặc được gia công bằng máy đến kích thước và hình dáng yêu cầu trước khi thử.
7.1. Thử ít nhất năm mẫu thử cho các phá hủy hợp lệ. Số lượng các phép đo có thể nhiều hơn năm nếu yêu cầu độ chụm của giá trị trung bình tốt hơn.
Có thể đánh giá điều này bằng phương thức khoảng tin cậy (xác suất 95 %, xem ISO 2602).
7.2. Các kết quả thu được từ các mẫu thử bị đứt phía ngoài khoảng một phần ba ở giữa đối với phép thử ba điểm và ngoài phần giữa của phép thử bốn điểm phải bị loại bỏ và thay bằng mẫu thử mới.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi có thể, điều hòa mẫu thử theo quy định trong tiêu chuẩn của vật liệu được thử. Khi không có thông tin về điều này, chọn điều kiện thích hợp nhất trong ISO 291, trừ khi có quy định của các bên liên quan (ví dụ thử ở nhiệt độ cao hoặc thấp).
9.1. Khi có thể, tiến hành phép thử trong môi trường được quy định trong tiêu chuẩn của vật liệu được thử. Khi không có thông tin về điều này, chọn điều kiện thích hợp nhất trong ISO 291, trừ khi có quy định của các bên liên quan (ví dụ thử ở nhiệt độ cao hoặc thấp).
9.2. Đo chiều rộng b và độ dày h chính xác đến 1 % tại tâm của từng mẫu thử. Loại bỏ mẫu thử bất kỳ có một độ dày vượt quá dung sai ± 2 % của giá trị trung bình và thay bằng mẫu thử khác, được chọn ngẫu nhiên. Tính độ dày trung bình h của bộ các mẫu thử này.
Báo cáo nếu các mẫu thử được sử dụng không đáp ứng yêu cầu về dung sai độ dày.
Điều chỉnh khoảng thử L trong khoảng 1 % của giá trị tính toán, để phù hợp với tỷ số khoảng thử/độ dày mẫu thử trung bình, L/h được cho trong Bảng 3 và 4 đối với kích thước mẫu thử ưu tiên và đo khoảng thử thu được chính xác hơn 0,2 % giá trị tính toán.
Bảng 3 và 4 phải được sử dụng trừ khi đạt được kiểu phá hủy không chấp nhận được (ví dụ trượt giữa các lớp, xem Hình 6). Trong trường hợp này, phải sử dụng giá trị L/h cao hơn. Các tỷ số chấp nhận được theo thứ tự là 16/1, 20/1, 40/1 và 60/1.
9.3. Khi có thể, đặt tốc độ thử như được cho trong tiêu chuẩn của vật liệu được thử. Khi không có thông tin này thì chọn giá trị trong Bảng 1 để có tốc độ biến dạng càng gần 0,01 càng tốt. Tốc độ này có thể được tính toán theo các công thức sau:
V = (3 điểm) (1)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
e' là tốc độ biến dạng bằng 0,01 (nghĩa là 1 % trên phút).
Kết quả tốc độ thử này sẽ có độ chuyển vị gần đến 0,4 lần độ dày mẫu thử trong 1 phút, ví dụ 2 mm/min đối với vật liệu ưu tiên Loại I được cho trong 6.1.3.
9.4. Đặt mẫu thử đối xứng trên hai gối đỡ và xác định bề mặt kéo (nghĩa là bề mặt bên dưới trong Hình 3 và 4).
9.5. (Tùy chọn). Có thể đặt một miếng chèn hoặc miếng đệm mỏng ở giữa bộ phận đặt tải và mẫu thử để ngăn cản sự phá hủy bề mặt nén của mẫu thử, đặc biệt đối với các vật liệu Loại III và IV.
CHÚ THÍCH Một miếng chèn bằng polypropylen dày 0,2 mm là phù hợp để giảm thiểu các phá hủy bề mặt nén liên quan đến bộ phận đặt tải.
9.6. Tác dụng lực vào khoảng giữa đối với phép thử ba điểm và đều lên cả hai bộ phận đặt tải đối với phép thử bốn điểm (xem Hình 3 và 4).
9.7. Ghi lại lực và chuyển vị tương ứng của mẫu thử trong quá trình thử, sử dụng hệ thống ghi tự động nếu có thể, để đưa ra đường cong tải trọng uốn hoàn toàn/dịch chuyển hoặc đường cong ứng suất uốn/biến dạng uốn (xem Hình 1).
9.8. Xác định tất cả các ứng suất, chuyển vị và biến dạng tương ứng theo Điều 4 từ đường cong lực/chuyển vị hoặc ứng suất/biến dạng hoặc các dữ liệu tương đương.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Tính toán và biểu thị kết quả
CHÚ THÍCH Các công thức thay thế được nêu trong Phụ lục B để hiệu chính đối với các ảnh hưởng của chuyển vị lớn (nghĩa tại các chuyển vị lớn hơn 0,1 x L mm).
10.1. Phương pháp A (uốn ba điểm)
10.1.1. Ứng suất uốn, sf được xác định theo công thức sau:
sf = (3)
trong đó
sf là ứng suất uốn, tính bằng megapascal (MPa);
F là tải trọng, tính bằng niutơn (N);
L là khoảng thử, tính bằng milimét (mm);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b là chiều rộng của mẫu thử, tính bằng milimét (mm).
10.1.2. Đối với phép đo modul
uốn, tính chuyển vị s' và s", tương ứng với các giá trị đã cho của biến
dạng uốn e'f = 0,0005 và e”f = 0,0025 trong trường
hợp composite có biến dạng phá hủy lớn hơn
f trong đó s" và s' là các
chuyển vị điểm giữa dầm, tính bằng milimét (mm); e'f và e”f là các biến dạng uốn,
có giá trị được cho ở trên. Modul uốn được tính
từ công thức 5 hoặc 6: (i) Sử dụng công thức
5 ... ... ... E f là mdul uốn đàn hồi,
tính bằng megapascal (MPa) Ds là chênh lệch chuyển vị giữa s"
và s'; DF là chênh lệch tải trọng F" và
F' tại s" và s' tương ứng. (ii) Sử dụng công
thức 6 E
f = 500(s”f - s’f) (6) trong đó s’f là ứng suất đo được
tại chuyển vị s', biểu thị bằng megapascal (MPa); s”f là ứng suất đo được
tại chuyển vị s", biểu thị bằng megapascal (MPa); Đối với thiết bị có
máy tính, xem chú thích 4.9. ... ... ... e = (7) 10.2. Phương pháp B
(uốn bốn điểm) 10.2.1. Ứng suất uốn sf được xác định theo
công thức sau: sf = (8) trong đó sf là ứng suất uốn,
tính bằng megapascal (MPa); F là tải trọng, tính
bằng niutơn (N); L là khoảng thử, tính
bằng milimét (mm); h là độ dày của mẫu
thử, tính bằng milimét (mm); ... ... ... 10.2.2. Đối với phép đo modul
uốn, tính chuyển vị s' và s", tương ứng với các giá trị đã cho của biến
dạng uốn e'f = 0,0005 và e”f = 0,0025 trong trường
hợp composite có biến dạng phá hủy lớn hơn
f trong đó s" và s' là các
chuyển vị điểm giữa dầm, tính bằng milimét (mm); e'f và e”f là các biến dạng uốn,
có giá trị được cho ở trên. Modul uốn được tính
từ công thức 10 hoặc 11: (i) Sử dụng công thức
10 trong đó ... ... ... Ds là chênh lệch chuyển
vị giữa s" và s'; DF là chênh lệch tải
trọng F" và F' tại s" và s' tương ứng. (ii) Sử dụng công
thức 11 E
f = 500 (s’f - s”f) (11) E f là modul uốn đàn hồi,
tính bằng megapascal (MPa); s’f là ứng suất đo được
tại chuyển vị s', biểu thị bằng megapascal (MPa); s”f là ứng suất đo được
tại chuyển vị s", biểu thị bằng megapascal (MPa). 10.2.3. Tính biến dạng ở mặt
ngoài của mẫu thử như sau: e = (12) ... ... ... 10.3. Tính giá trị trung
bình cộng của từng phép đo riêng lẻ và nếu có yêu cầu độ lệch chuẩn và khoảng
tin cậy 95 % của giá trị trung bình, sử dụng quy trình cho trong ISO 2602. 10.4. Tính ứng suất và
modul đến ba chữ số có nghĩa. Tính giá trị chuyển vị đến hai chữ số có nghĩa. Độ chụm của phương
pháp này chưa có vì không có dữ liệu liên phòng thử nghiệm. Báo cáo thử nghiệm
phải bao gồm các thông tin sau: a) Viện dẫn tiêu
chuẩn này, chỉ ra phương pháp thử, loại vật liệu và tốc độ thử; b) Mô tả đầy đủ vật
liệu được thử, bao gồm: kiểu, nguồn gốc, số mã hiệu của nhà sản xuất và lịch sử
trước đó nếu biết; c) Đối với tấm, độ
dày của tấm và nếu được, hướng của các trục chính của mẫu thử liên quan đến một
vài đặc tính của tấm; ... ... ... e) Hình dạng và kích
thước của mẫu thử (chú ý nếu mẫu thử không đáp ứng yêu cầu dung sai độ dày
trong 9.2); f) Phương pháp chuẩn
bị mẫu thử; g) Điều kiện thử và
quy trình điều hòa, nếu có; h) Số lượng mẫu được
thử; i) Chiều dài danh
nghĩa của khoảng thử sử dụng; j) Tốc độ thử; k) Cấp chính xác của
máy thử (xem ISO 5893); l) Bề mặt của mẫu thử
tiếp xúc với (các) bộ phận đặt tải; m) Kiểu loại, vật
liệu và độ dày của vật liệu đệm, nếu sử dụng; ... ... ... o) Kết quả thử; p) Phép đo riêng lẻ,
gồm biểu đồ ứng suất (lực) - biến dạng (dịch chuyển), nếu yêu cầu; q) Kiểu phá hủy nhận
được; r) Độ lệch chuẩn và
khoảng tin cậy 95 % của giá trị trung bình, nếu yêu cầu. A.1. Chiều dài và độ dày
của mẫu thử này phải có tỷ số tương tự với mẫu thử ưu tiên, như cho trong Bảng
A.1, trừ khi bị ảnh hưởng giống như nêu tại đoạn cuối Điều 9.2. ... ... ... Loại
vật liệu Ba
điểm Bốn
điểm I 16 ... ... ... 16,5 20 II 16 20 16,5 20 III 20 ... ... ... 22,5 30 IV 40 50 40,5 50 CHÚ THÍCH Một số yêu
cầu kỹ thuật quy định mẫu thử lấy từ các tấm có độ dày lớn hơn giới hạn trên
được quy định phải được giảm đến một độ dày chuẩn bằng cách gia công chỉ trên
một mặt. Trong trường hợp đó, tốt nhất nên đặt mẫu thử sao cho bề mặt chưa gia
công của mẫu tiếp xúc với hai gối đỡ và lực được tác dụng qua các bộ phận đặt
tải vào bề mặt đã gia công của mẫu thử. A.2. Giá trị chiều rộng áp
dụng được cho trong Bảng A.2 phải được sử dụng. ... ... ... Kích
thước tính bằng milimét Độ
dày danh nghĩa h Chiều
rộng ( b
) Loại
I Chiều
rộng ( b
) Loại
II đến IV 1
< h
£ 3 25 ... ... ... 3
< h
£ 5 10 15 5
< h
£10 15 15 10
< h
£ 20 20 30 ... ... ... 35 50 35
< h
£ 50 50 80 Đối với các vật liệu
được gia cường bằng vật liệu thô, chiều rộng mẫu thử phải đảm bảo lấy được từ một
mẫu đại diện. Áp dụng dung sai cho trong Bảng 3 và 4. ... ... ... B.1. Phương pháp A –
Uốn ba điểm Trong trường hợp
chuyển vị lớn, lớn hơn 0,1L, có thể sử dụng công thức sau để xác định
ứng suất uốn, sf : trong đó s là chuyển vị điểm
giữa dầm, tính bằng milimét (mm); sf là ứng suất uốn, tính
bằng megapascal (MPa); F là tải trọng, tính
bằng niutơn (N); L là khoảng thử, tính
bằng milimét (mm); h là độ dày của mẫu
thử, tính bằng milimét (mm); ... ... ... Đối với biến dạng, có
thể sử dụng công thức sau: Ứng suất này bị ảnh
hưởng đáng kể bởi ma sát tại gối đỡ và bộ phận đặt tải. Điều này có thể giải
quyết bằng cách đặt các bộ phận này trên các đệm, bằng cách giới hạn phương
pháp thử này với các chuyển vị nhỏ (không ưu tiên) hoặc bằng cách thêm hệ số
hiệu chính cho công thức 3a: trong đó m là hệ số hiệu chính ma sát tương đối dễ dàng
để xác định. B.2. Phương pháp B –
Uốn bốn điểm Trong trường hợp
chuyển vị lớn, lớn hơn 0,1L, có thể sử dụng công thức sau để xác định
ứng suất uốn, sf : trong đó ... ... ... F là tải trọng, tính
bằng niutơn (N); L là khoảng thử, tính
bằng milimét (mm); h là độ dày của mẫu
thử, tính bằng milimét (mm); b là chiều rộng của mẫu
thử, tính bằng milimét (mm). Đối với biến dạng, có
thể sử dụng công thức sau: Hiệu chính ảnh hưởng
của ma sát như trên sẽ có ... ... ... (Biến
dạng e' và e" tương đương với chuyển vị s' và
s") Hình
2 – Tấm composite gia cường đồng hướng chỉ ra các trục đối xứng Hình
3 – Bố trí tải trọng ba điểm Hình
4 – Bố trí tải trọng bốn điểm ( L = 3L' ) Hình
5 – Vị trí của các mẫu thử ... ... ... Hình 6 – Ví dụ về các kiểu phá hủy (Kéo đứt ban đầu và
nén ban đầu, tách biệt khỏi các bộ phận đặt tải là kiểu phá hủy chấp nhận được. Các phá hủy ban đầu
gây ra do sự trượt giữa các lớp không được chấp nhận). Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10592:2014 (ISO 14125:1998, With Amendment 1:2011) về Composite chất dẻo gia cường sợi - Xác định các tính chất uốn Văn bản đang xem Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10592:2014 (ISO 14125:1998, With Amendment 1:2011) về Composite chất dẻo gia cường sợi - Xác định các tính chất uốn Chưa có Video
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hiệu:
TCVN10592:2014
Loại văn bản:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành:
***
Người ký:
***
Ngày ban hành:
01/01/2014
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết