Vật liệu gia cường |
Số lượng mẫu thử |
Sợi đơn tiên tục hoặc không liên tục Roving |
1 mẫu |
Sợi cắt ngắn Xơ cán |
1 mẫu |
Vải dệt Mat |
3 mẫu thử trên mỗi mét rộng, cách đều nhau dọc theo chiều rộng |
Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm hoặc người yêu cầu xác định có thể quy định việc xác định phải được tiến hành trên số lượng mẫu thử lớn hơn, mà thường được lấy từ các vị trí liền kề trong đơn vị cơ sở hoặc mẫu phòng thí nghiệm.
Hơn nữa, có thể quy định rằng việc xác định phải được lặp đi lặp lại ở các vị trí khác nhau trong đơn vị cơ sở hoặc mẫu phòng thí nghiệm.
Đối với các vật liệu được dự đoán có hàm lượng ẩm dưới 0,2 %, điều hòa đơn vị cơ sở hoặc mẫu phòng thí nghiệm trong môi trường chuẩn theo ISO 291 trong một thời gian thích hợp để đạt được cân bằng, thường tối thiểu là 6 h.
Đối với các vật liệu có hàm lượng ẩm vượt quá 0,2 % thì tiến hành xác định nhanh ngay sau khi lấy mẫu, bảo quản đơn vị cơ sở hoặc mẫu phòng thí nghiệm trong một dụng cụ chứa kín.
Vật liệu này có thể được đưa đến nhiệt độ chuẩn trong dụng cụ chứa trước khi thử, nhưng phải được gắn kín lại để chống mất ẩm.
Ngoài ra nếu có thể, mẫu phải được trộn lại trong dụng cụ chứa ngay trước khi thử để tránh các kết quả không phù hợp do sự phân lớp độ ẩm bên trong vật liệu.
Quy trình mô tả dưới đây được đưa ra đối với trường hợp mẫu thử được cân cùng với dụng cụ chứa. Trong trường hợp mẫu thử được cân riêng, thực hiện ngay đến 8.2, lưu ý rằng mẫu thử được lấy ra khỏi dụng cụ chứa để cân và được đặt trở lại dụng cụ chứa mẫu bằng kẹp. Đảm bảo rằng các mẫu thử phải được đặt trong dụng cụ chứa mẫu tại vị trí mà có thể được xác định trong suốt quá trình thử và không chạm vào nhau.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ổn định khối lượng của dụng cụ chứa mẫu (5.3) bằng cách đặt vào tủ sấy (5.1), được duy trì ở nhiệt độ 105 oC ± 3 oC, hoặc nếu vật liệu gia cường đã biết có chứa chất bay hơi khác ngoài nước mà có thể thoát ra tại 105 oC thì chọn nhiệt độ thấp hơn. Tuy nhiên, nhiệt độ sấy được chọn không được thấp hơn 50 oC. Dùng kẹp (5.4) để gắp dụng cụ chứa mẫu thử.
Để dụng cụ chứa mẫu nguội trong bình hút ẩm (5.2) đến nhiệt độ chuẩn thích hợp theo ISO 291.
Cân dụng cụ chứa mẫu chính xác đến 0,1 mg và ghi lại khối lượng này, tính theo gam là mo .
8.2. Khối lượng ban đầu của mẫu thử
Ngay sau khi cắt mẫu thử, cho mẫu vào dụng cụ chứa.
Cân mẫu thử cùng với dụng cụ chứa chính xác đến 0,1 mg và ghi lại khối lượng này, tính theo gam là m1 .
8.3 Khối lượng (khô) cuối
Đặt mẫu thử và dụng cụ chứa vào trong tủ sấy được duy trì ở nhiệt độ 105 oC ± 3 oC hoặc ở nhiệt độ đã chọn ± 3 oC (xem 8.1). Đảm bảo rằng không có mẫu thử nào tiếp xúc với thành của tủ sấy. Sử dụng kẹp để gắp mẫu thử. Gia nhiệt mẫu thử trong ít nhất 1 h để khối lượng mẫu thử đạt đến giá trị không đổi.
Khi lấy mẫu thử ra khỏi tủ sấy, ngay lập tức cho vào dụng cụ chứa ở trong bình hút ẩm trong tối thiểu 30 min, bình hút ẩm được đặt trong phòng ở nhiệt độ tiêu chuẩn (xem ISO 291).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với từng mẫu thử, tính hàm lượng ẩm H bằng phần trăm khối lượng theo công thức sau:
H =x 100
trong đó
mo là khối lượng của dụng cụ chứa (giá trị này bằng 0 nếu mẫu thử được cân riêng), tính bằng gam;
m1 là khối lượng ban đầu của mẫu thử chưa khô (có hoặc không có dụng cụ chứa), tính bằng gam;
m2 là khối lượng cuối của mẫu thử khô (có hoặc không có dụng cụ chứa), tính bằng gam.
Kết quả của phép xác định là kết quả thu được đối với một mẫu thử (nếu chỉ một mẫu thử được kiểm tra mỗi lần xác định) hoặc là giá trị trung bình của các kết quả thu được của mỗi mẫu thử được lấy để xác định.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Tất cả các chi tiết cần thiết để nhận biết vật liệu gia cường được kiểm tra (như trên ký hiệu được cung cấp trong yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm);
c) Kích thước và khối lượng của từng mẫu thử;
d) Số lượng mẫu thử được kiểm tra;
e) Kết quả riêng lẻ của mỗi lần xác định, và nếu có yêu cầu, kết của đối với từng mẫu thử;
f) Chi tiết thao tác bất kỳ không quy định trong tiêu chuẩn này cũng như tình huống bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến kết quả thử;
g) Ngày thử nghiệm.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10587:2014 (ISO 3344:1997) về Vật liệu gia cường - Xác định hàm lượng ẩm
Số hiệu: | TCVN10587:2014 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10587:2014 (ISO 3344:1997) về Vật liệu gia cường - Xác định hàm lượng ẩm
Chưa có Video