VẢI TRÁNG PHỦ CAO SU HOẶC CHẤT DẺO – XÁC ĐỊNH TÍNH MỀM DẺO – PHƯƠNG PHÁP TẠO VÒNG PHẲNG
Rubber or plastics coated fabrics – Determination of flexibility – Flat loop method
Lời nói đầu
TCVN 10502:2014 hoàn toàn tương đương với ISO 5979:1982.
ISO 5979:1982 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2014 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 10502:2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 38 Vật liệu dệt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VẢI TRÁNG PHỦ CAO SU HOẶC CHẤT DẺO – XÁC ĐỊNH TÍNH MỀM DẺO – PHƯƠNG PHÁP TẠO VÒNG PHẲNG
Rubber or plastics coated fabrics – Determination of flexibility – Flat loop method
1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định tính mềm dẻo của một số loại vải tráng phủ cao su hoặc chất dẻo.
1.2. Phương pháp này không áp dụng cho vải tráng phủ tự cuộn hoặc xoắn lại khi được cắt thành các mảnh có kích thước nhỏ, và cũng không áp dụng khi vải tráng phủ quá cứng để tạo thành vòng.
1.3. Phương pháp này có thể tiến hành trên:
a) Vải tráng phủ nguyên trạng;
b) Vải tráng phủ đã trải qua một số xử lý theo quy định.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 8834:2011 (ISO 2231:1989), Vải tráng phủ cao su hoặc chất dẻo – Môi trường chuẩn để điều hòa và thử.
Tạo thành vòng từ một dải vải tráng phủ hình chữ nhật, được đặt trên một bề mặt nằm ngang, bằng cách chập hai đầu vào nhau sau đó được đè một thanh thép lên. Đo chiều cao của vòng.
Tính mềm dẻo được biểu thị bằng chiều cao của vòng; đây là phép đo nghịch đảo và chiều cao vòng càng nhỏ thì tính mềm dẻo của vòng càng lớn.
Thiết bị, dụng cụ phải bao gồm các bộ phận dưới đây.
4.1. Bảng phẳng hình chữ nhật
CHÚ THÍCH Các kích thước được nêu trong hình là một ví dụ; có thể tăng các kích thước để lắp đặt nhiều mẫu thử trên cùng một bảng.
Bảng có gờ tại gần sát một đầu của bảng và vuông góc với bảng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Thước, được chia độ theo milimét.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 1 – Thiết bị thử
5.1. Hình dạng và kích thước
Mẫu thử phải có dạng hình chữ nhật, dài 600 mm và rộng 100 mm.
5.2. Số lượng
Sử dụng ba mẫu thử được cắt theo hướng dọc và ba mẫu thử được cắt theo hướng ngang.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu thử phải được lấy sao cho các mép ngoài của chúng cách mép phần được phủ ít nhất 100 mm. Không được lấy mẫu ở khoảng cách nhỏ hơn 1 000 mm tính từ các đầu của phần được phủ hoặc tại vị trí có nếp gấp hoặc có khuyết tật nhìn thấy.
6. Khoảng thời gian giữa sản xuất và thử nghiệm
6.1. Đối với tất cả các mục đích, thời gian tối thiểu từ khi sản xuất đến khi thử nghiệm phải là 16 h.
6.2. Đối với các phép thử với mẫu chưa phải là sản phẩm, thời gian tối đa từ khi sản xuất đến khi thử nghiệm phải là 4 tuần và đối với việc đánh giá để so sánh, các phép thử phải được tiến hành càng sớm càng tốt sau cùng khoảng thời gian.
6.3. Đối với các phép thử với mẫu sản phẩm, Khi có thể, thời gian từ khi sản xuất đến khi thử nghiệm không được quá 3 tháng. Trong các trường hợp khác, các phép thử phải được thực hiện trong vòng 2 tháng kể từ ngày nhận mẫu từ khách hàng.
Các phép thử phải được tiến hành tại cùng nhiệt độ và độ ẩm tương đối như được quy định trong
Điều 8.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tránh làm biến dạng mẫu thử, phải đặt mẫu thử trên mặt phẳng ngang trong suốt quá trình điều hòa, với mặt tạo thành mặt ngoài của vòng quay lên trên.
CHÚ THÍCH Có thể nhận được các kết quả khác khi điều hòa trong môi trường khác.
Rắc đều kẽm stearat hoặc phấn Pháp lên trên mặt bảng (4.1). Giữ các đầu của mẫu thử giữa các ngón tay, đặt mẫu lên bảng sao cho một mặt nằm trên bảng và một đầu tỳ vào gờ (việc chọn mặt phụ thuộc vào việc sử dụng sản phẩm; có thể theo thỏa thuận của các bên liên quan; sau đó cũng có thể lặp lại phép thử khi mặt mẫu thử được đặt ngược lại).
Lấy đầu khác đặt lên đầu đầu tiên (để tạo thành vòng), cũng ấn tỳ vào gờ. Đặt thanh thép (4.2) đè lên các đầu.
Giữ mẫu thử ở vị trí này 5 min.
Dùng thước (4.3) đo chiều cao lớn nhất của hai cạnh của vòng đối với mỗi mẫu thử so với bảng.
10.1. Đối với mỗi hướng có ba mẫu thử (xem 5.2).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. Lặp lại quy trình được mô tả trong 10.2 đối với các mẫu thử được cắt theo hướng ngang.
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) nhận biết đầy đủ sản phẩm được thử;
b) viện dẫn tiêu chuẩn này;
c) biểu thị hoặc nêu (các) mặt mẫu thử mà từ đó nhận được các kết quả;
d) từng giá trị riêng lẻ nhận được;
e) trung bình số học các kết quả cho mỗi mẫu thử:
1) mẫu thử được cắt theo hướng dọc;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) môi trường điều hòa mẫu thử
g) phép thử được thực hiện trên vải tráng phủ nguyên trạng hay sau khi đã trải qua một số xử lý theo quy định (nêu chi tiết);
h) bất kỳ các sai khác nào theo thỏa thuận giữa các bên liên quan so với quy trình quy định.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10502:2014 (ISO 5979:1982) về Vải tráng phủ cao su hoặc chất dẻo - Xác định tính mềm dẻo - Phương pháp tạo vòng phẳng
Số hiệu: | TCVN10502:2014 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10502:2014 (ISO 5979:1982) về Vải tráng phủ cao su hoặc chất dẻo - Xác định tính mềm dẻo - Phương pháp tạo vòng phẳng
Chưa có Video