Nhóm DN |
Cỡ kích thước danh nghĩa DN |
Chiều dày lớp lót |
Chiều rộng lớn nhất của vết nứt và độ dịch chuyển hướng tâm (nước sinh hoạt) mm |
Chiều rộng lớn nhất của vết nứt (đường ống nước thải được nạp đầy một phần) mm |
|
danh nghĩa |
nhỏ nhất tại một điểm |
||||
mm |
|||||
I |
40 |
3 |
2 |
0,8 |
0,6 |
50 |
|||||
60 |
|||||
65 |
|||||
80 |
|||||
100 |
|||||
125 |
|||||
150 |
|||||
200 |
|||||
250 |
|||||
300 |
|||||
II |
350 |
5 |
3 |
0,8 |
0,7 |
400 |
|||||
450 |
|||||
500 |
|||||
600 |
|||||
III |
700 |
6 |
3,5 |
1 |
0,8 |
800 |
|||||
900 |
|||||
1 000 |
|||||
1 100 |
|||||
1 200 |
|||||
IV |
1 400 |
9 |
6 |
1,2 |
0,8 |
1 500 |
|||||
1 600 |
|||||
1 800 |
|||||
2 000 |
|||||
V |
2 200 |
12 |
7 |
1,5 |
0,8 |
2 400 |
|||||
2 600 |
5.2 Xác định chiều dày lớp lót
Chiều dày của lớp lót được kiểm tra trên lớp vữa còn tươi bằng cách dùng chốt thép cắm vào lớp vữa hoặc trên lớp vữa đã đông cứng bằng phương pháp đo không phá hủy.
Phải đo chiều dày của lớp lót ở cả hai đầu mút của ống tại ít nhất là trên một tiết diện vuông góc với đường trục của ống.
Trong mỗi tiết diện cách đầu mút ống một khoảng ít nhất là 200 mm, phải lấy các số đo tại bốn điểm cách đều nhau một cung 90 0.
Các giá trị chiều dày của lớp lót phải được báo cáo tới giá trị gần nhất 0,1 mm.
6 Trạng thái bề mặt của lớp lót đã đông cứng
Lớp lót vữa xi măng thường phải có trạng thái trơn, nhẵn trên toàn bộ bề mặt. Tuy nhiên cấu trúc của lớp lót và sự hoàn thiện bề mặt của lớp lót có liên quan đến quá trình tạo ra lớp lót; cấu trúc bề mặt gắn liền với phương pháp chế tạo (ví dụ, các hiệu ứng bóc vỏ cam) phải được chấp nhận với điều kiện là không làm giảm chiều dày của lớp lót tới giá trị nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất tại một điểm như đã quy định trong Bảng 1. Chỉ cho phép xuất hiện các hạt cát được gắn chắc chắn trên bề mặt của lớp lót.
Đối với các lớp lót được chế tạo bằng phương pháp ly tâm, một lớp vữa mỏng giàu xi măng gồm có cát mịn và xi măng có thể tạo thành trên bề mặt trong của lớp lót. Lớp này có thể mở rộng tới gần một phần tư tổng chiều dày của lớp lót vữa xi măng.
Do hình dạng bên trong phức tạp của các phụ tùng nối ống và do quá trình chế tạo (đầu phóng quay), lớp lót của các phụ tùng nối ống có thể có bề mặt gợn sóng với điều kiện là chiều dày của lớp lót không giảm tới giá trị nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất tại một điểm như đã quy định trong Bảng 1.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình co ngót của lớp lót, không thể tránh được sự hình thành các vết nứt và sự dịch chuyển hướng tâm (xem Hình 1). Các vết nứt và sự dịch chuyển hướng tâm này, cùng với các vết nứt tách biệt khác có thể là do chế tạo hoặc có thể phát triển trong quá trình vận chuyển là chấp nhận được nếu chiều rộng của chúng không vượt quá các giá trị trong Bảng 1. Các vết nứt không được gây tổn hại đến tính bền vững cơ học của lớp lót.
CHÚ THÍCH 2: Có thể thấy rằng các vết nứt và sự dịch chuyển hướng tâm này sẽ khép kín và được che kín khi lớp lót tiếp xúc với nước do sự trương nở lại của lớp lót và sự thủy hóa liên tục của xi măng.
Đối với các đường ống được nạp đầy một phần, các chiều rộng vết nứt và dịch chuyển hướng tâm không được vượt quá các giá trị được cho trong Bảng 1, cột "đường ống nước thải được nạp đầy một phần".
Có thể chấp nhận được các vùng lõm, có lỗ rỗng được phát hiện bằng phương pháp âm học (gõ) có liên quan đến sự co ngót của lớp lót trong điều kiện khí hậu nóng và khô.
CHÚ THÍCH 3: Có thể thấy rằng các vùng lõm, có lỗ rỗng này sẽ biến mất khi lớp lót tiếp xúc với nước
a Độ dịch chuyển hướng tâm.
b Lỗ của lớp lót.
c Lớp lót vữa xi măng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Quy định chung
Phải thực hiện các phép kiểm khác nhau được quy định trong tiêu chuẩn này theo kế hoạch chất lượng của nhà sản xuất có tính đến các điều kiện sau.
7.2 Cát
Phải thực hiện phép kiểm các tạp chất hữu cơ và các chất chứa đất sét và xác định đường cong phân bố cỡ hạt của cát trên một mẫu thử trung bình tại lúc bắt đầu đối với mỗi nguồn cung cấp; sau đó phải thực hiện các công việc này ở các khoảng thời gian cách đều nhau như đã quy định trong kế hoạch chất lượng của nhà sản xuất.
Tần suất của các phép kiểm khác nhau này có thể thay đổi tùy theo tính ổn định của các nguồn cung cấp; đặc biệt là tần suất này có thể được tăng lên, ít nhất là một cách tạm thời, nếu các nguồn cung cấp thay đổi hoặc nếu nhận thấy có sự không ổn định trong cung cấp từ cùng một nguồn ban đầu.
7.3 Chiều dày của lớp lót
Phải kiểm tra chiều dày của lớp lót trên cơ sở thống kê như đã quy định trong kế hoạch chất lượng của nhà sản xuất tùy thuộc vào tính tái tạo lại được của quá trình chế tạo lớp lót.
7.4 Dạng bên ngoài của lớp lót
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sửa chữa được xem là cần thiết sau khi phép kiểm tra này được thực hiện phù hợp với phương pháp được mô tả trong 4.5.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10178:2013 (ISO 4179:2005) về Ống và phụ tùng đường ống bằng gang dẻo dùng cho các đường ống có áp và không có áp - Lớp lót vữa xi măng
Số hiệu: | TCVN10178:2013 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10178:2013 (ISO 4179:2005) về Ống và phụ tùng đường ống bằng gang dẻo dùng cho các đường ống có áp và không có áp - Lớp lót vữa xi măng
Chưa có Video