Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

Hình 1 – Trước khi gạn

(8.5.8, 8.5.12, 8.5.13)

Hình 2 – Sau khi gạn

(8.5.9, 8.5.12, 8.5.13)

8.5.9. Giữ bình chiết tại bầu nhỏ, cẩn thận gạn được càng nhiều càng tốt lớp nổi trên bề mặt vào bình nhận chất béo (8.4) có chứa một ít chất trợ sôi (6.10) trong trường hợp đối với bình thủy tinh (còn đối với đĩa kim loại thì tùy ý) tránh không gạn bất kỳ một tí chất lỏng nào vào bình (xem hình 2).

8.5.10. Tráng phía ngoài cổ bình chiết bằng một ít dung môi hỗn hợp, thu lấy nước tráng vào bình nhận chất béo và chú ý không để dung môi hỗn hợp tràn ra thành ngoài của bình chiết.

Nếu cần, có thể loại bỏ dung môi hoặc một phần dung môi khỏi bình nhận bằng cách chưng cất hoặc làm bay hơi như mô tả trong 8.5.14.

8.5.11. Thêm 5 ml etanol (5.2) vào lượng chất chứa trong bình chiết, dùng etanol để tráng thành trong cổ bình và trộn như mô tả trong 8.5.4.

8.5.12. Thực hiện chiết lần hai (không cho thêm etanol) bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 8.5.5. đến hết 8.5.10, chỉ dùng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml xăng nhẹ (5.5); dùng ete để tráng thành trong của cổ bình chiết.

Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách đến giữa cổ bình (xem hình 1) để có thể gạn hết dung môi càng nhiều càng tốt (xem hình 2).

8.5.13. Thực hiện chiết lần ba (không cho thêm etanol), bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 8.5.5 đến hết 8.5.9, nhưng chỉ dùng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml xăng nhẹ (5.5); dùng ete để tráng thành trong của cổ bình chiết.

Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách hơi cao quá giữa cổ bình (xem hình 1) để có thể gạn hết dung môi càng nhiều càng tốt (xem hình 2).

Chú thích – Bỏ qua việc chiết lần ba đối với các sản phẩm có hàm lượng chất béo nhỏ hơn 3% (m/m) tính theo hàm lượng chất khô.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8.5.15. Sấy bình thu nhận chất béo (đặc bình nằm nghiêng để hơi dung môi thoát ra được) 1 h trong tủ sấy (6.4) ở nhiệt độ 1020C ± 20C. Lấy bình thu nhận chất béo ra khỏi tủ, để nguội (không để trong bình hút ẩm, tránh bụi) tới nhiệt độ phòng cân (đối với bình thủy tinh tối thiểu 1 h, đĩa kim loại tối thiểu 0,5 h) và cân chính xác đến 0,1mg.

Không lau bình ngay trước lúc cân. Dùng kẹp (6.13) để đặt bình lên cân (đặc biệt, tránh thay đổi nhiệt độ).

8.5.16. Lặp lại các thao tác trong 8.5.15 cho đến khi khối lượng của bình thu nhận chất béo giữa hai lần cân liên tiếp chênh lệch khoảng 0,5 mg. Ghi khối lượng tối thiểu là khối lượng của bình thu nhận chất béo và của chất chiết được.

8.5.17. Cho thêm 25 ml xăng nhẹ vào bình thu nhận chất béo để kiểm tra xem chất béo có tan hết hay không. Đun nóng nhẹ và khuấy dung môi cho đến khi tan hết chất béo.

Nếu chất chiết tan hết trong xăng nhẹ, thì hàm lượng chất béo là hiệu số giữa khối lượng cuối cùng của bình chiết (xem 8.5.16) và khối lượng ban đầu của bình (xem 8.4).

8.5.18. Nếu chất chiết không tan hết trong xăng nhẹ, hoặc còn nghi ngờ hoặc đối với mục đích quy định hoặc trường hợp có tranh cãi, cần chiết hết chất béo khỏi bình bằng cách rửa liên tục với xăng nhẹ ấm.

Chú thích – Trong trường hợp chung hoặc trong trường hợp cụ thể, luật quốc gia có thể bắt buộc quy định cách chiết như thế.

Để cho vết của chất không tan lắng hết và cẩn thận gạn bỏ xăng nhẹ mà không làm mất đi chất không tan. Lặp lại thao tác này ba lần nữa, dùng xăng nhẹ để tráng phía trong cổ bình.

Cuối cùng, tráng phía trên cùng của bình bằng dung môi hỗn hợp sao cho dung môi không tràn ra ngoài bình. Loại bỏ hơi của xăng nhẹ khỏi bình bằng cách đun nóng bình 1h trong tủ sấy (6.4) ở 1020C ± 20C, để nguội và cân theo mô tả trong 8.5.15 và 8.5.16.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Biểu thị kết quả

9.1. Phương pháp tính và công thức

Hàm lượng chất béo, biểu thị bằng phần trăm khối lượng, theo công thức:

Trong đó

m0 là khối lượng của phần mẫu thử (8.2), tính bằng gam;

m1 là khối lượng của bình thu nhận chất béo và chất chiết được trong 8.5.16, tính bằng gam;

m2 là khối lượng của bình thu nhận chất béo (xem 8.4), hoặc, trong trường hợp chất rắn không hòa tan thì khối lượng đó là của bình thu nhận chất béo và của cặn không tan xác định được trong 8.5.18, tính bằng gam;

m3 là khối lượng của bình thu nhận chất béo sử dụng trong thử mẫu trắng (8.3) và chất chiết xác định được trong 8.5.16, tính bằng gam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ghi kết quả chính xác đến 0,01% (m/m).

9.2. Độ chính xác

Chú thích – Giá trị độ lặp lại và độ tái lập được biểu thị ở mức xác suất 95% và được lấy từ kết quả thử nghiệm của liên phòng thí nghiệm phù hợp với TCVN 4550 – 88 (ISO 5725). Độ chính xác của phương pháp thử - Xác định độ lặp lại và độ tái lập bằng các phép thử của liên phòng thí nghiệm.

9.2.1. Độ lặp lại

Chênh lệch giữa hai kết quả thử riêng rẽ trên cùng một nguyên liệu thử do cùng một người phân tích trong một khoảng thời gian ngắn không được vượt quá các giá trị sau đây:

- Đối với sản phẩm có hàm lượng chất béo lớn hơn 5% (m/m): 0,2g chất béo trên 100 g sản phẩm;

- Đối với sản phẩm có hàm lượng chất béo nhỏ hơn hoặc bằng 5% (m/m); 0,1 g chất béo trên 100g sản phẩm;

- Đối với sản phẩm dạng lỏng: 0,05 g chất béo trên 100 g sản phẩm;

9.2.2. Độ tái lập

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Đối với sản phẩm có hàm lượng chất béo lớn hơn 5% (m/m): 0,4g chất béo trên 100 g sản phẩm;

- Đối với sản phẩm có hàm lượng chất béo nhỏ hơn hoặc bằng 5% (m/m); 0,2 g chất béo trên 100g sản phẩm;

- Đối với sản phẩm dạng lỏng: 0,1 g chất béo trên 100 g sản phẩm;

10. Các chú ý về cách tiến hành

10.1. Thử mẫu trắng để kiểm tra thuốc thử

Trong các phép thử mẫu trắng này, sử dụng bình kiểm tra khối lượng để khi có những thay đổi về điều kiện không khí của phòng cân hoặc ảnh hưởng nhiệt độ của bình thu nhận chất béo thì cũng không đánh giá sai sự có mặt hay không có mặt chất không bay hơi có trong chất chiết của thuốc thử. Bình này có thể được sử dụng làm bình đối trọng trường hợp cân có hai đĩa. Mặt khác, chênh lệch biểu kiến (m3 – m4 trong công thức trong 9.1) của bình kiểm tra phải được xem xét khi kiểm tra khối lượng bình thu nhận chất béo sử dụng trong thử mẫu trắng. Do đó sự thay đổi về khối lượng biểu kiến của bình thu nhận chất béo, được hiệu chỉnh cho khối lượng biểu kiến của bình kiểm tra, không được vượt quá 0,5 mg.

Rất ít khi dung môi chứa chất bay hơi bị giữ lại nhiều trong chất béo. Nếu như có mặt của các chất đó, thì tiến hành thử mẫu trắng đối với tất cả các thuốc thử và các dung môi sử dụng bình chất béo với khoảng 1 g butterfat. Nếu cần, chưng cất dung môi trong sự có mặt của 1g butterfat khan trong 100 ml dung môi. Chỉ nên sử dụng các dung môi mới chưng cất.

10.2. Tiến hành thử mẫu trắng đồng thời với phép xác định

Giá trị thu được trong phép thử mẫu trắng tiến hành đồng thời với phép xác định đưa ra khối lượng biểu kiến của các chất chiết được từ phần mẫu thử (m1 – m2) dùng để hiệu chỉnh sự có mặt của chất không bay hơi trong thuốc thử và cũng dùng để hiệu chỉnh mọi thay đổi về điều kiện không khí của phòng cân và sự chênh lệch nhiệt độ giữa bình thu nhận chất béo và nhiệt độ phòng cân ở hai lần cân (8.4, 8.5.16 hoặc 8.5.18).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nếu giá trị thu được trong phép thử mẫu trắng này thường vượt quá 0,5 mg, thì phải kiểm tra lại thuốc thử nếu ngay trước đó chưa kiểm tra) và thay hoặc làm sạch lại (xem các đoạn đầu của điều 5 và 10.1).

10.3. Thử peroxit trong ete dietyl

Để thử perxit, thêm 1 ml dung dịch kali iodua 100 g/l mới chuẩn bị vào 10 ml ete dietyl đựng trong ống đong nhỏ có nắp thủy tinh trước đó đã được tráng bằng ete. Lắc ống đong và sau đó để yên trong 1 phút. Phải không còn thấy màu vàng trong từng lớp.

Có thể sử dụng các phương pháp thử nghiệm thích hợp khác để kiểm tra peroxit.

Để đảm bảo rằng ete dietyl không còn chứa peroxit, xử lý ete ít nhất là ba ngày trước khi sử dụng như sau:

Cắt lá kẽm thành những dải để ít nhất là chúng chạm được đến nửa chai đựng ete, dùng khoảng 80 cm2 lá kẽm cho 1 lít ete.

Trước khi sử dụng, nhúng toàn bộ các dải lá kẽm này 1 phút trong dung dịch chứa 10 g đồng (II) sunfat ngậm 5 phân tử nước (CuSO4.5H2O) và 2 ml axit sunfuric đậm đặc trên lít [98%(m/m)]. Rửa kỹ các dải này nhẹ nhàng bằng nước, rồi đặt các dải đã mạ đồng còn ướt này vào trong chai đựng ete và để chúng trong chai.

Có thể dùng các phương pháp khác với điều kiện là chúng không làm ảnh hưởng đến kết quả xác định.

10.4. Ete diety có chứa chất chống oxi hóa

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ở một số nước khác, có bán sẵn ete dietyl chứa hàm lượng chất chống oxi hóa cao hơn, thí dụ như lên đến 7mg/kg. Những ete như thế chỉ nên sử dụng đối với những xác định thông thường và phải tiến hành thử mẫu trắng đồng thời với phép xác định, để điều chỉnh những sai số hệ thống do lượng dư của chất chống oxi hóa gây ra. Đối với mục đích đối chiếu, loại ete như vậy phải luôn chưng cất trước khi sử dụng.

10.5. Etanol

Có thể sử dụng etanol đã biến tính bởi metanol với điều kiện là etanol đó không làm ảnh hưởng đến kết quả của việc xác định.

11. Báo cáo kết quả

Báo cáo kết quả phải chỉ rõ phương pháp đã sử dụng và kết quả thu được. Cũng phải liên quan đến tất cả các chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy ý lựa chọn, cùng với mọi chi tiết bất thường khác có thể ảnh hưởng tới kết quả. Phải ghi lại chỉ số trắng (m3 – m4, xem 9.1) nếu vượt quá 2,5 mg.

Báo cáo kết quả cũng bao gồm tất cả các thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử.

 

PHỤ LỤC

QUY TRÌNH KHÁC DÙNG ỐNG CHIẾT CHẤT BÉO CÓ SI PHÔNG HOẶC CÓ NỐI VỚI CHAI RỬA (XEM THÍ DỤ Ở HÌNH 3)
(phụ lục này là một phần của tiêu chuẩn)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nếu sử dụng ống chiết chất béo có si phông hoặc có nối với chai rửa (xem chú thích ở 6.6), thì tiến hành theo quy định trong phụ lục này.

A.1. Cách tiến hành

A.1.1. Chuẩn bị mẫu thử

Xem 8.1

A.1.2. Phần mẫu thử

Tiến hành theo quy định trong 8.2. nhưng sử dụng các ống chiết chất béo (xem 6.6).

Nên chuyển hết phần mẫu thử này sang đáy của ống chiết

A.1.3. Thử mẫu trắng

Xem 8.3 và 10.2.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Xem 8.4.

A.1.5. Xác định

A.1.5.1. Nếu cần, thêm nước ở nhiệt độ 650C ± 50C vào phần mẫu thử để thu được tổng thể tích từ 10 ml đến 11 ml và để rửa phần mẫu thử trên đáy của ống. Lắc nhẹ ống với nước hơi ấm trong nồi cách thủy (6.5) ở nhiệt độ từ 400C đến 500C cho đến khi sản phẩm tan hết. Làm nguội dưới dòng nước chảy.

A.1.5.2. Thêm từ 1,5ml đến 2 ml dung dịch amoniac (5.1), hoặc một thể tích tương ứng của dung dịch amoniac đậm đặc hơn (xem chú thích ở 5.1), và lắc kỹ với phần mẫu thử đã xử lý trước trên đáy của ống. Sau khi thêm amoniac, tiến hành xác định ngay.

A.1.5.3. Làm nóng ống ở nhiệt độ 650C ± 50C trong nồi cách thủy (6.5) từ 15 phút đến 20 phút đồng thời lắc định kỳ (trường hợp sản phẩm dạng lỏng thì không bắt buộc) và để nguội đến nhiệt độ phòng thí nghiệm.

A.1.5.4. Thêm 10 ml etanol (5.2) và lắc kỹ một cách nhẹ nhàng trên đáy của ống. Tốt hơn là thêm 2 giọt dung dịch phẩm đỏ Congo (5.3).

A.1.5.5. Thêm 25 ml ete dietyl (5.4), đậy nắp ống bằng nút bần đã bão hòa nước (xem 6.6) hoặc bằng nắp làm bằng chất liệu khác đã làm ướt bằng nước (xem 6.6) và lắc mạnh ống, nhưng không quá mạnh (để tránh tạo nhũ) bằng cách đảo chiều trong khoảng 1 phút. Nếu cần, làm mát ống dưới dòng nước chảy, sau đó cẩn thận tháo bỏ nút, dùng chai rửa (6.8) tráng nút và cổ ống bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6) sao cho nước rửa chảy vào ống.

A.1.5.6. Thêm 25 ml xăng nhẹ (5.5), đậy ống bằng nút bần hoặc nút khác đã thấm lại nước (bằng cách ngâm vào trong nước) và lắc nhẹ ống 30 giây như mô tả trong A.1.5.5.

A.1.5.7. Li tâm ống đã đậy nút từ 1 phút đến 5 phút ở tốc độ quay từ 500 vòng/phút đến 600 vòng/phút (xem 6.2). nếu không có máy li tâm, đặt ống trên giá đỡ (6.7) ít nhất 30 phút cho đến khi thấy rõ lớp nổi lên bề mặt và phân biệt rõ với lớp chất lỏng. Nếu cần, làm mát ống dưới dòng nước chảy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A.1.5.9. Lắp khớp nối si phông hoặc nối với chai rửa vào ống và đẩy ống nối bên trong cho đến khoảng 4 mm cao hơn mặt tiếp xúc giữa các lớp. Ống nối phía bên trong phải song song với trục của ống chiết.

Cẩn thận gạn được càng nhiều càng tốt lớp nổi trên bề mặt của ống vào bình nhận chất béo (8.4) có chứa một ít chất trợ sôi (6.10) trong trường hợp đối với bình (còn đối với đĩa kim loại thì tùy ý) không được để lớp chất lỏng lẫn vào. Tráng phía ngoài khớp nối bằng một ít dung môi hỗn hợp, thu lấy nước rửa vào bình thu nhận chất béo.

A.1.5.10. Tháo lỏng khớp nối khỏi cổ của ống, nâng nhẹ ống nối và tráng phần thấp hơn của ống nối bên trong bằng một ít dung môi hỗn hợp. Hạ thấp và chèn lại ống nối và chuyển nước rửa vào bình thu nhận chất béo.

Tráng rửa khớp nối bằng một ít dung môi hỗn hợp, cho nước rửa vào bình nhận chất béo. Tốt nhất là loại bỏ dung môi hoặc một phần dung môi khỏi bình nhận bằng cách chưng cất hoặc làm bay hơi như trong 8.5.14.

A.1.5.11. Tháo lại khới nối khỏi cổ của ống, nâng nhẹ ống nối và thêm 5 ml etanol vào lượng chứa trong ống, dùng etanol để tráng thành bình của khớp nối và lắc đều như mô tả trong A.1.5.4.

A.1.5.12. Thực hiện chiết lần hai (không thêm etanol) bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong A.1.5.5 đến hết A.1.5.10, nhưng chỉ dùng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml xăng nhẹ (5.5). Dùng ete để tráng thành trong của khớp nối trong suốt quá trình tháo khớp nối ra khỏi ống sau lần chiết lần trước.

A.1.5.13. Thực hiện chiết lần ba (không thêm etanol), bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong A.1.5.5 đến A.1.5.10, dùng 15 ml ete dietyl và 15 ml xăng nhẹ và tráng thành trong của khớp nối như mô tả trong A.1.5.12.

Chú thích – Lần chiết ba nên bỏ qua đối với sản phẩm có hàm lượng béo nhỏ hơn 5% (m/m) tính theo hàm lượng chất khô.

A.1.5.14. Tiến hành tiếp theo như mô tả trong 8.5.14 đến 8.5.18.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Nối với si phông

b) Nối với chai rửa

Hình 3 – Các thí dụ về ống chiết

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6687:2000 (ISO 8381 : 1987) về thực phẩm từ sữa dùng cho trẻ nhỏ - xác định hàm lượng chất béo - phương pháp khối lượng của rose – gottlied (phương pháp chuẩn) do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

Số hiệu: TCVN6687:2000
Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
Người ký: ***
Ngày ban hành: 01/01/2000
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6687:2000 (ISO 8381 : 1987) về thực phẩm từ sữa dùng cho trẻ nhỏ - xác định hàm lượng chất béo - phương pháp khối lượng của rose – gottlied (phương pháp chuẩn) do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…