Số lượng bao bì trực tiếp có trong lô hàng |
Số lượng bao bì trực tiếp cần lấy mẫu |
Từ 2 đến 10 |
2 |
Từ 11 đến 25 |
3 |
Từ 26 đến 100 |
5 |
Từ 101 trở lên |
7 |
4.1.2. Bao bì trực tiếp chứa không quá 1 kg chè hòa tan
Đối với bao bì trực tiếp chứa không quá 1 kg chè hòa tan dạng rời thì số lượng bao bì tối thiểu cần lấy mẫu từ lô hàng phải theo quy định như trong Bảng 2, với điều kiện là phải thu được khối lượng quy định đối với từng mẫu phòng thử nghiệm.
Bảng 2 – Lấy mẫu đối với bao bì trực tiếp chứa không quá 1 kg chè hòa tan dạng rời
Số lượng bao bì trực tiếp có trong lô hàng
Số lượng bao bì cần được lấy mẫu
Đến 25
3
26 đến 100
5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
301 đến 500
10
501 đến 1 000
15
1 001 đến 3 000
20
từ 3 001 trở lên
25
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng bao bì trực tiếp tối thiểu cần lấy mẫu từ một lô hàng phải như quy định trong Bảng 1 hoặc Bảng 2, theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan.
4.2. Quy trình lấy mẫu ngẫu nhiên
Cần lấy mẫu ngẫu nhiên các bao bì đựng sản phẩm và cần sử dụng bảng số ngẫu nhiên. Nếu không sẵn có các bảng đó thì có thể sử dụng quy trình sau đây:
Lấy N là số lượng bao bì trực tiếp có trong lô hàng và n là số lượng bao bì trực tiếp được lấy. Bắt đầu đếm bao bì trực tiếp theo thứ tự 1, 2 v.v… cho đến r, trong đó r = N/n (nếu N/m không phải là số nguyên thì lấy r là phần nguyên của N/m). Chọn bao bì trực tiếp thứ r, cho đến khi thu được số bao bì trực tiếp cần thiết.
Trường hợp bao bì trực tiếp chứa không quá 1 kg chè hòa tan, nếu các bao bì này được đóng trong thùng bảo vệ, thì phải lấy ngẫu nhiên các thùng cactông hoặc sọt có chứa một lượng bao gói thích hợp khoảng 20 % (nhưng không ít hơn hai). Từ những thùng chứa bảo vệ bên ngoài này, lấy ngẫu nhiên các bao bì trực tiếp với số lượng bằng nhau, sao cho thu được số bao bì trực tiếp cần thiết như quy định trong 4.1.2.
4.3. Mẫu ban đầu
4.3.1. Yêu cầu chung
Phương pháp lấy mẫu ban đầu tùy thuộc vào điểm sản xuất và chuỗi phân phối nơi mà mẫu được lấy và có thể còn phụ thuộc vào phương pháp phân tích mẫu.
Khi lấy mẫu ở điểm sản xuất, phải sử dụng phương pháp A (xem 4.3.2). Mẫu thu được có thể đúng cho mọi phép xác định.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sử dụng phương pháp B (xem 4.3.3) để lấy mẫu xác định mật độ khối, tốc độ chảy và cỡ hạt. Các mẫu này không dùng để xác định độ ẩm nhưng có thể được dùng cho tất cả những phép xác định khác;
- sử dụng phương pháp C (xem 4.3.4) để lấy mẫu xác định độ ẩm. Các mẫu này không dùng để xác định mật độ khối, tốc độ chảy và cỡ hạt nhưng có thể dùng cho tất cả những phép xác định khác.
Khi lấy mẫu các bao gói bán lẻ thì sử dụng phương pháp D (xem 4.3.5) để lấy mẫu. Các mẫu thu được có thể dùng cho mọi phép xác định.
4.3.2. Phương pháp A
4.3.2.1. Thiết bị, dụng cụ
Yêu cầu sử dụng các dụng cụ sau đây:
- thìa xúc bột;
- túi polyetylen (đủ rộng để đựng tất cả các mẫu ban đầu).
4.3.2.2. Cách tiến hành
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm thiểu nguy cơ bị hút ẩm hoặc thất thoát ẩm bằng cách giữ gìn kín túi polyetylen đựng các mẫu ban đầu, để hạn chế không khí bên trong càng ít càng tốt, trừ khi cho thêm mẫu vào.
Gộp các mẫu ban đầu để thu lấy mẫu chung (xem 4.4).
4.3.3. Phương pháp B
4.3.3.1. Thiết bị, dụng cụ
Cần sử dụng các dụng cụ sau đây:
- túi polyetylen có dung tích ít nhất bằng thể tích chè hòa tan nhận được từ nhà sản xuất;
- thìa xúc bột;
- túi polyetylen (đủ rộng để đựng tất cả các mẫu ban đầu);
- máy hàn nhiệt để làm kín túi polyetylen (tùy chọn)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng bao bì trực tiếp cần lấy mẫu từ lô hàng hoặc chuyến hàng xác định nên có sự thỏa thuận trước giữa các bên có liên quan hoặc nếu khi không có sự thỏa thuận trước khi lấy thì theo 4.1.
Số lượng bao bì trực tiếp được rút ra từ lô hàng hoặc chuyến hàng phải theo bảng số ngẫu nhiên.
Tốt nhất là thực hiện các thao tác này trong phòng có điều hòa không khí, mở hẳn một bao bì bên ngoài và bao bì trực tiếp bên trong. Rót nhẹ nhàng toàn bộ lượng chứa trong bao bì trực tiếp vào túi polyetylen sao cho toàn bộ sản phẩm được trộn đều.
Dùng thìa lấy mẫu ban đầu từ lớp phía trên rồi cho vào túi polyetylen khác (nghĩa là túi đựng mẫu chung). Đặt túi đã đầy vào bao bì ngoài và làm kín, dùng máy hàn nhiệt để làm kín bao hoặc phương pháp hàn kín hiệu quả khác.
Lặp lại quy trình này đối với tất cả các bao bì trực tiếp khác cần lấy mẫu.
Gộp các mẫu ban đầu để thu lấy mẫu chung (xem 4.4).
4.3.4. Phương pháp C
4.3.4.1. Thiết bị, dụng cụ
Cần sử dụng các thiết bị, dụng cụ sau đây:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- túi polyetylen (đủ rộng để đựng tất cả các mẫu ban đầu);
- máy hàn nhiệt để làm kín túi polyetylen (tùy chọn).
4.3.4.2. Cách tiến hành
Số lượng bao bì trực tiếp cần lấy mẫu từ lô hàng hoặc chuyến hàng xác định phải có sự thỏa thuận trước giữa các bên có liên quan hoặc nếu khi không có sự thỏa thuận trước khi lấy thì theo 4.1.
Số lượng bao bì trực tiếp được lấy ra từ lô hàng hoặc chuyến hàng phải theo bảng số ngẫu nhiên.
Mở từng bao bì ngoài và bao bì trực tiếp, càng cẩn thận càng tốt. Dùng xiên để lấy mẫu ban đầu từ bao bì trực tiếp cho vào túi polyetylen. Làm kín bao bì trực tiếp và bao bì ngoài, dùng máy hàn nhiệt hoặc phương pháp làm kín hiệu quả khác.
Giảm thiểu nguy cơ bị hút ẩm hoặc thất thoát ẩm bằng cách giữ kín túi polyetylen đựng các mẫu ban đầu, để càng ít không khí lọt vào càng tốt, trừ khi cho thêm mẫu vào.
Lặp lại quy trình ban đầu đối với tất cả các bao bì trực tiếp khác cần lấy mẫu.
Gộp các mẫu ban đầu để thu lấy mẫu chung (xem 4.4).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.5.1. Thiết bị, dụng cụ
Cần sử dụng túi polyetylen (đủ rộng để chứa toàn bộ mẫu ban đầu).
4.3.5.2. Cách tiến hành
Số lượng các bao bì trực tiếp cần lấy mẫu từ lô hàng hoặc chuyến hàng nên có sự thỏa thuận trước giữa các bên có liên quan hoặc nếu khi không có sự thỏa thuận trước khi lấy thì theo 4.1.
Số lượng bao bì trực tiếp được rút ra từ lô hàng hoặc chuyến hàng phải theo bảng số ngẫu nhiên.
Nếu lượng chè hòa tan trong từng bao bì trực tiếp không nhiều hơn 50 g thì từng bao bì này sẽ là các mẫu ban đầu. (Các bao bì được mở ra lấy toàn bộ lượng chứa bên trong, rồi gộp lại thành mẫu chung).
Nếu lượng chè hòa tan trong bao bì trực tiếp nhiều hơn 50 g thì đảo chiều bao bì vài lần để trộn lượng chứa bên trong. Mở bao bì và rót khoảng 50 g chè hòa tan vào túi polyetylen. Giảm thiểu nguy cơ bị hút ẩm hoặc thất thoát ẩm bằng cách giữ kín túi polyetylen đựng các mẫu ban đầu, để càng ít không lọt vào càng tốt, trừ khi cho thêm mẫu vào.
Lặp lại quy trình này đối với tất cả các bao bì trực tiếp khác cần lấy mẫu.
Gộp các mẫu ban đầu để thu được mẫu chung (xem 4.4).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.1. Mẫu chung thu được bằng cách gộp chung các mẫu ban đầu ở dạng rời, được trộn kỹ và chia nhanh thành các mẫu phòng thử nghiệm theo yêu cầu, chú ý tránh hư hỏng do cơ học, do hấp thụ ẩm hoặc thất thoát ẩm.
CHÚ THÍCH Thông thường cần đến các mẫu lặp lại, ví dụ để thực hiện phân tích lặp lại hoặc để làm mẫu đối chứng, nhìn chung số lượng và cỡ mẫu phòng thử nghiệm được lấy kiểm tra và làm trọng tài phải phù hợp với thực tế, trừ khi có các thỏa thuận khác.
4.4.2. Cỡ của từng mẫu phòng thử nghiệm không được nhỏ hơn 1 lít, trừ khi có thỏa thuận khác.
CHÚ THÍCH 1 lít chè hòa tan có tỷ trọng thấp hơn có khối lượng khoảng 100 g và 1 lít chè hòa tan có tỷ trọng cao có khối lượng khoảng 500 g.
4.4.3. Từng mẫu phòng thử nghiệm phải được đóng trong túi polyetylen, được làm kín, để càng ít không khí lọt vào trong càng tốt.
CHÚ THÍCH Do đặc tính hút ẩm của chè hòa tan cũng như khả năng hấp thụ mùi, nên mẫu phòng thử nghiệm cần được đóng gói ngay vào túi polyetylen.
5. Bao gói và ghi nhãn mẫu phòng thử nghiệm
5.1. Bao gói mẫu
Mẫu phòng thử nghiệm đựng trong túi polyetylen được làm kín cần được để trong các hộp sạch, khô, không mùi, chắc chắn, chống ẩm có nắp đậy kín và có kích thước đủ rộng để chứa đầy mẫu thử.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi hộp đựng mẫu phải được ghi nhãn đầy đủ các chi tiết về địa điểm và ngày lấy mẫu, tên nhà sản xuất hoặc nhà phân phối, số hóa đơn và số hiệu lô hàng, tên người lấy mẫu và những chi tiết quan trọng khác liên quan đến chuyến hàng, cùng với báo cáo về phương pháp lấy mẫu (A, B, C hoặc D).
Sau khi lấy mẫu xong, mẫu phải được gửi đi càng sớm càng tốt và chỉ trong trường hợp đặc biệt mới gửi mẫu sau 48 h, trừ ngày nghỉ.
Nếu chuẩn bị báo cáo lấy mẫu thì nên chú ý đến những điểm bất thường bên ngoài bao bì hoặc sản phẩm và mọi tình huống có thể ảnh hưởng đến việc lấy mẫu. Báo cáo lấy mẫu phải bao gồm các chi tiết sau đây:
a) địa điểm lấy mẫu;
b) ngày lấy mẫu;
c) thời gian lấy mẫu và thời gian làm kín túi đựng mẫu;
d) tên và mô tả người lấy mẫu và người làm chứng;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) bản chất và số lượng các đơn vị tạo thành lô hàng, viện dẫn các tài liệu có liên quan và các chi tiết về ghi nhãn;
g) số lượng các mẫu và việc nhận biết chúng (nhãn, số mẻ, v.v…);
h) nơi nhận mẫu;
j) điều kiện bao gói và môi trường xung quanh;
k) trong quá trình lấy mẫu tại nhà máy có điều hòa không khí hay không và điều kiện không khí trong quá trình lấy mẫu, kể cả độ ẩm không khí tương đối, nếu cần.
1) Thuật ngữ và định nghĩa trong điều này được lấy từ TCVN 3691 (ISO 3534), Thống kê học – Từ vựng và ký hiệu. Tiêu chuẩn này đã hủy và được thay bằng TCVN 8244-1:2010 (ISO 3534-1:2006), Từ vựng và ký hiệu – Phần 1: Thuật ngữ chung về thống kê và thuật ngữ dùng trong xác suất và TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), Từ vựng và ký hiệu – Phần 2: Thống kê ứng dụng.
2) Thuật ngữ “mẫu ban đầu” (increment)” được sử dụng làm khái niệm chung, nhưng thuật ngữ này không được sử dụng để lấy mẫu chè trong giao dịch thương mại.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9743:2013 (ISO 7516:1984) về Chè hòa tan dạng rắn - Lấy mẫu
Số hiệu: | TCVN9743:2013 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9743:2013 (ISO 7516:1984) về Chè hòa tan dạng rắn - Lấy mẫu
Chưa có Video