dR |
là khoảng thời gian lưu từ điểm đầu của sắc đồ đến pic triglycerid lớn nhất, tính bằng milimet (mm); |
w |
là độ rộng của pic triglycerid trên đường nền, đo được giữa đường tiếp tuyến và đường nền, tính bằng milimet (mm). |
∆ |
là khoảng cách giữa pic triglycerid lớn nhất và pic triglycerid đã polyme hóa liền kề (pic 3 và pic 2, tương ứng, trong Hình A.1), tính bằng milimet (mm). |
Chọn các điều kiện phân tích như: n ≥ 6000 và R ≥ 1.
8.3 Xác định
Nếu chất béo chưa tan chảy hoàn toàn ở nhiệt độ phòng thì gia nhiệt cho đến khi đạt được nhiệt độ cao hơn nhiệt độ tan chảy 10 °C và trộn kỹ.
Dùng cân (5.10) cân chính xác 0,2 g ± 0,01 g phần mẫu thử đã chuẩn bị cho vào bình nón (5.9). Thêm 15 ml tetrahydrofuran tinh khiết, thu được sau khi pic cuối được rửa giải khỏi cột trong quá trình chạy sắc ký. Khuấy bình và để yên cho đến khi chất béo hòa tan hết. Thêm khoảng 50 mg natri sulfat (4.4), lắc và đợi khoảng 2 min. Lọc qua bộ lọc cỡ lỗ 1 μm (5.8).
Khi chất béo chứa các hạt huyền phù, để tránh bị tắc bộ lọc thủy tinh xốp trên miệng cột thì lọc chất béo qua bộ lọc cỡ lỗ 1 μm (5.8).
Dùng xyranh (5.2) lấy từ 50 μl đến 100 μl dung dịch thử đã chuẩn bị, đổ vào vòng bơm và bơm dung dịch thử lên cột GPLC (5.3). Rửa giải bằng tetrahydrofuran ở tốc độ 0,5 ml/min đến 1 ml/min.
CHÚ THÍCH: ở tốc độ 1 ml/min thì phân tích trong khoảng 10 min.
Sử dụng diện tích chuẩn hóa để tính phần trăm triglycerid đã polyme hóa, giả định rằng tất cả các thành phần mẫu đã được rửa giải.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
APT là tổng diện tích pic của các pic triglycerid đã polyme hóa;
là tổng diện
tích của tất cả các pic.
Báo cáo kết quả đến một chữ số thập phân.
Có thể tính ATP bằng 2 cách sau:
1) Độ phân giải tốt giữa các pic (R > 1)
Tính diện tích riêng rẽ và diện tích tổng số bằng phương pháp tích phân chung (thông thường và điện tử).
2) Độ phân giải kém giữa các pic (R < 1)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp không có độ uốn giữa các pic triglycerid và pic triglycerid đã polyme hóa cao nhất hoặc điểm uốn thấp nhất cao hơn 75 % chiều cao của pic triglycerid đã polyme hóa cao nhất, thì tính các triglycerid đã polyme hóa như sau:
Trong đó:
A’PT
là diện tích được tính trên đường nền đo được từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc có khoảng cách tương ứng (dR - w/2), nêu trong 8.2
là tổng diện tích của tất cả các pic
Báo cáo kết quả đến một chữ số thập phân.
CHÚ THÍCH: Khi sử dụng dầu chiên sẽ làm tăng khả năng thủy phân, do đó khó có thể xác định biểu đồ pic triglycerid và thậm chí không xuất hiện. Trong trường hợp này, xác định lượng triglycerid đã polyme hóa bằng cách giả định tất cả các thành phần rửa giải trong khoảng (dR - w/2) là các triglycerid đã polyme hóa.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) mọi thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm;
e) kết quả thử thu được;
f) nếu kiểm tra độ lặp lại thì nêu kết quả cuối cùng thu được.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng thời gian lưu (dR)
CHÚ DẪN
1 và 2: triglycerid đã polyme hóa;
3: triglycerid;
4: các axit béo tự do.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sắc ký đồ (Hình A.1) cho thấy pic chính (triglycerid không polyme hóa, MW xấp xỉ 900) và một hoặc nhiều pic nhỏ hơn có thời gian lưu ngắn hơn (triglycerid đã polyme hóa, dimer và oligomer). Có thể xuất hiện mẫu có phức chất phenomena phân rã (có khả năng thủy phân) do đó có thể không xác định rõ biểu đồ pic triglycerid.
(Tham khảo)
Phép thử liên phòng thử nghiệm
Kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm được cung cấp từ các phòng thử nghiệm chấp nhận phương pháp, tiến hành trên 5 mẫu bao gồm:
- mẫu 1: nguyên liệu chuẩn (dầu đã biết trước hàm lượng polyme hóa);
- mẫu 2: dầu chiên có hàm lượng polyme hóa thấp;
- mẫu 3: dầu chiên có hàm lượng polyme hóa trung bình;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mẫu 5: dầu chiên nhiều lần.
Bảng B.1 - Kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm
Số thứ tự mẫu
Giá trị trung bình,
%
Độ lệch chuẩn lặp lại
Sr
Độ lệch chuẩn tái lập
SR
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RSDr, %
Độ lệch chuẩn tương đối tái lập
RSDR, %
1
3,6
0,1
0,5
3,3
12,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,2
0,1
0,3
2,3
6,7
3
9,7
0,3
0,4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,6
4
10,0
0,2
1,2
2,2
12,2
5
22,0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
0,8
6,8
Thư mục tài liệu tham khảo
[1 ] TCVN 2625 (ISO 5555) Dầu mỡ động vật và thực vật - Lấy mẫu.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Có thể sử dụng sản phẩm của PL Gel, Phenomenex, Torrance, CA, or Polymer Laboratories, Ltd, Stretton, Shropshire, Mỹ. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn, có thể sử dụng các sản phảm tương tự nếu cho kết quả tương đương.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11519:2016 về Dầu mỡ động vật và thực vật - Xác định các triglycerid đã polyme hóa - Phương pháp sắc ký lỏng thẩm thấu gel
Số hiệu: | TCVN11519:2016 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11519:2016 về Dầu mỡ động vật và thực vật - Xác định các triglycerid đã polyme hóa - Phương pháp sắc ký lỏng thẩm thấu gel
Chưa có Video